Page 227 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 227
tiếp của cimetidine lên CNS; nồng độ cimetidine trong huyết
thanh và trong nước não tuỷ cao hơn ở những bệnh nhân có các
triệu chứng CNS so vói những bệnh nhân không có các triệu
chứng CNS. Ở một sô" bệnh nhân, tác động lên CNS có thể gián
tiếp do cimetidine làm giảm tốc độ loại thải các thuôc có hoạt
tính lên CNS.
Sử dụng ranitidine đôi khi gây ra đau đầu, trầm cảm, ảo giác
và trạng thái mơ màng. Famotidine đôi khi gây ra các tác dụng
phụ có hại như táo bón, đi ỉa hoặc các triệu chứng CNS nhẹ như
đau đầu, buồn ngủ, trầm cảm và ảo giác. Nó không có tác dụng
. kháng androgen và các tác động có hại khác lên chức năng nội
tiết và cũng không có tác dụng có hại lên chức năng gan.
Sử dụng trong thời kỳ mang thai và nuôi con bằng sữa
Cho đến nay người ta mới có ít kinh nghiệm sử dụng
cimetidine và đặc biệt là sử dụng ranitidine, famotidine và các
chất đỗì kháng Hj mới ở những phụ nữ có mang. Mặc dù người
ta chưa phát hiện ra các chất đối kháng H2 nào gây hại cho thai
ở trong các động vật nghiên cứu, chỉ nên hạn chế sử dụng các
chất đồng vận H2 trong thời kỳ mang thai cho những bệnh nhân
mà ích lợi dự tính còn nặng cân hơn so với nguy cơ cho bào thai
vì người ta vẫn chưa chứng minh được tính an toàn ỏ phụ nữ có
mang. Các chất đổi kháng H2 có bài tiết vào trong sữa mẹ.
5. Các chế phẩm đã có hiện nay
Bên cạnh vai trò của chúng trong điều trị và ngản ngừa các
bệnh loét đưòng tiêu hóa, các chất đối kháng thụ thể H2 cũng có
thể có ích ở những bệnh nhân có các bệnh dị ứng hoặc miễn
dịch. Sử dụng cùng với các chất đối kháng Hj, chúng nhanh
chóng làm giảm ngứa và ngăn chặn sự hình thành các nôt mẩn
mới ỏ một số bệnh nhân mày đay mạn tính. Điều trị trước một
cách thận trọng bằng cimetidine hoặc ranitidine tĩnh mạch cùng
với một châ't đốỉ kháng Hj có thể có ích ỏ những bệnh nhân có
229