Page 232 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 232

hiện  trong hình  2. Vùng tô đậm  trong cấu  trúc ỏ hĩnh  2  nhấn



                                                     mạnh  sự khác biệt về cấu trúc so vối hydrocortizone  -  phân tử




                                                     mẹ  ban  đầu  trong  các  steroid  tự  nhiên  và  tổng  hợp  khác.




                                                     Hydrocortizone có một cấu trúc 4 vòng, 21 nguyên tử.  Có nhiều



                                                     thành  phần  cấu  trúc  có  vai  trò  quan  trọng  đối  với  hoạt  tính




                                                     kháng viêm.  Trong vòng A,  liên kết kép  (đôi)  4,5 và  nhóm  3  -



                                                     ketone là  các yếu  tô" cơ bản  đối vói  glucocorticoid và hoạt tính




                                                     kháng viêm.  Sự bổ sung thêm  một liên kết kép  1,2  như trong




                                                      prednisolone, prednisone, methylprednisone và dexamethasone



                                                      (hình  2)  làm  tăng  hoạt  tính  của  glucocorticoid  so  với  các  tác




                                                      động của mineralocorticoid. Trong vòng B, sự bổ sung nhóm 9a-




                                                      fluoro                          như                       trong                          dexamethasone,                                                        betamethasone                                                     và



                                                      triamcinolone,  làm  tăng  tất  cả  hoạt  tính  sinh  học  của  cả




                                                      glucocorticoid  và  meneralocorticoid.  Trong  vòng  c ,   nhóm  11-



                                                      hydroxyl có vai trò  quan trọng đốỉ với tác động kháng viêm và




                                                      các tác động khác của glucocorticoid nhưng nó không có vai trò




                                                      quan  trọng  đối  với  các  tác  động  mineralocorticoid.



                                                      Desoxycorticosterone,  không có nhóm  11  hydroxyl  nên  có hoạt




                                                      tính  mineralocorticoid  mà  không  có  hoạt  tính  glucocorticoid.



                                                      Các  steroid  mang  một  nhóm  11-  ketone  (như  cortisone,




                                                      prednisolone)  cần  phải chuyển  thành  các phân  tử  mang nhóm



                                                      11  - hydroxyl để có hoạt tính glucocorticoid (xem ỏ dưới). Trong




                                                      vòng D,  việc bổ sung thêm  nhóm  16  -  methyl làm  mất  đi hoạt




                                                      tính                      mineralocorticoid                                                          (như                        trong                          trưòng                              hợp                      của



                                                      dexamethasone) (hình 2). Nhóm  17a hydroxyl dường như có vai




                                                      trò quan trọng đối với tác động kháng viêm. Loại bỏ nhóm này



                                                      sẽ làm  giảm  mạnh  hoạt tính kháng viêm  (mặc dù không hoàn




                                                     toàn như trong trường hợp của corticosterone). Thực tế này đã




                                                     được tận  dụng trong công nghiệp  sản xuât  dược phẩm. Một số



                                                     chê phẩm thuốic steroid tại chỗ là các dẫn xuất 16a-,  17a-acetal




                                                     hoặc  17a-,  21a-ester  (như  budesoniđe  và  beclomethasone



                                                     dipropionate),  các chế phẩm này dễ  dàng bị phân tách sau khi




                                                     hâp thụ và do vậy giảm mạnh các tác động toàn thân (hình 3).































                                                     234
   227   228   229   230   231   232   233   234   235   236   237