Page 221 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 221
b. Sự tương tác với các thuốc khác
Cimetidine gắn vào phần heme của hệ men cytochrome
p450 và ức chế theo kiểu phụ thuộc liều lượng sự hydroxyl hóa,
dealkyl hóa và các tác động khác hệ oxygenase. Với liều lượng
cimetidine 400 đến 800 mg/ngàý, sự loại thải của nhiều loại
thuỗc hay sử dụng bao gồm các thuổc hệ tim mạch, các thuốc có
hoạt tính lên CNS, các thuổc giảm đau và các corticosteroid bị
giảm sút tới 25%. Điều này có ý nghĩa lâm sàng với các thuốc có
khoảng điều trị hẹp như theophylline, phenytoin và warfarin,
và đặc biệt quan trọng ở những bệnh nhân già và những bệnh
nhân có suy giảm chức năng gan. Một số bệnh nhân có bệnh bít
tắc đưòng hô hấp đã tăng nồng độ theophylline lên một mức độ
nguy hiểm khi có sử dụng đồng thòi với cimetidine chứ không
phải ranitidine.
Cimetidine có thể làm suy yếu sự hấp thụ của các loại thuốíc
khác bằng cách làm giảm sự bài tiết acid trong dạ dày và do vậy
làm giảm tốc độ giải phóng thức ăn khỏi dạ dày. Nó có thể làm
giảm sự tuần hoàn máu đến gan, tuy nhiên điều này không
nhiều nên không có ý nghĩa lâm sàng. Nó cũng làm giảm sự loại
thải ỏ thận của các thuốc và các chất chuyển hóa khác là các
cation hữu cơ. Ranitidine và famotidine có ái lực gắn kết thấp
với cytochrome p450 và chúng là các chất ức chế yếu sự chuyển
hóa thuốc thông qua hệ men oxygenase ỏ microsome của gan.
Chúng dường như không làm giảm sự hấp thụ thuốc hoặc làm
giảm sự tuần hoàn máu đến gan ỏ mức độ có ý nghía lâm sàng.
3. Các tế bào mục tiêu: sử dụng lâm sàng trong các bệnh dị ứng
a. Hệ miễn dịch
Các chất đối kháng thụ thể H2 làm tăng phản ứng miễn
dịch ở những người bình thường hoặc ở những bệnh nhân sử
dụng chúng để phòng ngừa và chữa loét dạ dày hành tá tràng. Ở
một mức độ nào đó, chúng có thể khôi phục phản ứng miễn dịch
ở những bệnh nhân có các bệnh thiếu hụt miễn dịch nguyên
phát và thứ phát.
223