Page 200 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 200
sử dụng khi nào cần, chúng sẽ có hiệu quả hơn trong việc phòng
ngừa xuất hiện mày đay. Các chất đốỉ kháng thụ thể Hj thế hệ
hai như terfenadine, astemizole, cetirizine, loratadine và
ketotifen làm giảm đáng kể các triệu chứng so với placebo.
Trong một nghiên cứu, terfenadine 120 mg/ngày trong vòng 28
ngày không làm giảm các triệu chứng mày đay, ngược lại
hydroxyzine 100 mg/ngày lại ức chê hoàn toàn các triệu chứng.
Tuy nhiên, trong một nghiên cứu khác, terfenadine 60mg/ 2 lần/
ngày lại cho hiệu quả tương tự với hydroxyzine 25 mg/3
lần/ngày trong việc điều trị mày đay mãn tính. Chưa có sự so
sánh trực tiếp về hiệu quả của terfenadine, astemizole,
loratadine hoặc cetirizine ỏ những bệnh nhân có mày đay mạn
tính. Khi so sánh trực tiếp terfenadine và astemizole,
astemizole có vẻ có hiệu quả hơn. Ketotifen ỏ liều lượng 4 mg
hoặc 6mg/ ngày cũng có hiệu quả trong việc điều trị mày đay.
d. Phản vệ
ế
Histamine, hoặc một mình, hoặc kết hợp với các eicoisanoid,
có thể gây ra tất cả các triệu chứng của phản vệ, và thực tế tất
cả các triệu chứng phản vệ có thể được tái tạo lại bằng cách
truyền histamine tĩnh mạch. Các triệu chứng này bao gồm: tăng
tính thẩm thấu mạch dẫn đến mày đay và phù nề thanh quản
và ruột, giãn mạch dẫn đến đỏ vùng cổ mặt, đau đầu và hạ
huyết áp, loạn nhịp tim dẫh đến cảm giác nghe được tiếng tim
đập (palpitation) và xuất tiết nhầy dẫn đến chảy nước mũi và
tiết dịch trong phế quản (bronchorrhea), cũng như co thắt cơ
trơn dẫn đến thỏ khò khè.
Điều trị trước bằng một chất đối kháng thụ thể Hj như
hydroxyzine hoặc diphenhydramine ngăn chặn được sự giảm rõ
rệt áp xuất tâm trương ỏ những bệnh nhân được truyền
histamine tĩnh mạch hoặc ỏ những bệnh nhân thực nghiệm gây
phản vệ bằng chymopapain. Ketotifen được công bố là có hiệu
quả trong việc ngăn chặn phản vệ tự phát.
202