Page 140 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 140
Phương pháp này dựa trên các thông sô' dược động học trung
bình, giúp phòng ngừa những dao động lớn nồng độ trong huyết
thanh ỏ thòi kỳ quan trọng nhất.
Sô' lượng những lần lấy mẫu máu để đo nồng độ và số lượng
những lần điều chỉnh liều lượng có thể giảm xuông nếu sự loại
thải được tính toán từ hai mẫu máu đầu tiên theo công thức của
Chiou:
2Ro 2V(C1-C2)
CI= ------rrr----- + ------ ——— ------ (3)
C1+C2 (Cl+C2)(t2-tl)
Cl = sự loại thải (Ưgỉờ)
Rg = tốc độ truyền tĩnh mạch (mg/giờ theophylline khô)
V = t h ể t í c h p h á t t á n ( lí t )
C1 = nồng độ huyết thanh sau khi sử dụng liều tải (mg/L)
c 2 = nồng độ lần thứ 2 thu được 4 - 6 giờ sau liều tải ỏ trẻ em và người
lớn hút thuốc hoặc 8 giờ ỏ người lớn không hút thuốc.
t, và t2 là thời gian thực hiện đo nồng độ trong huyết thanh
Người ta sử dụng giá trị 0,5 1/kg (trọng lượng cơ thể lý
tưỏng) để tính toán thể tích phát tán tuyệt đối theo lit. Tuy
nhiên nếu biết sự tăng theo sô' gia nồng độ trong huyết thanh
sau liều tải theophylline, thì thể tích phát tán có thể được tính
theo công thức (1). Sau đó ngưòi ta có thể sử dụng giá trị loại
thải tính được để xác định tốc độ truyền tĩnh mạch cần thiết để
tạo ra được nồng độ trong huyết thanh mong muốn :
R0 = c . CL (4)
c = nồng độ mong muốn (thường 10 - 15 ịig/ml)
Phương pháp này dự báo một cách chính xác tốc độ truyền
dịch chỉ khi nào các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm có độ
chính xác cao. Tốc độ truyền tĩnh mạch trong khoảng thòi gian
142