Page 108 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 108
liên quan đến thành phần ethylenediamine có trong thuốc, và
những phản ứng dị ứng này bao gồm mày đay và viêm tróc da
(exfoliative dermatitis). Các triệu chứng hen ỏ những bệnh này
có thể được điều trị một cách an toàn bằng một loại thuốc
theophylline uống hoặc tiêm tĩnh mạch không chứa thành phần
ethylene diamine
IV. SINH DƯỢC HỌC (ĐIOPHARMACEUTICS) VÀ DƯỢC ĐỘNG
HỌC (PHARMACOKINETICS)
1. Sự hấp thụ
a. Các dạng thuốc giải phóng nhanh
Theophylline được hấp thụ nhanh và hoàn toàn từ các dung
dịch uống hoặc viên nén. Sự hấp thụ theophylline có thể chậm
hơn một chút khi sử dụng đồng thời với thức ăn, thuốc kháng
acid dạ dày ( hydroxit nhôm và hydroxit ma nhê), tư thế nằm,
hoặc khi tăng liều lượng. Tuy nhiên, mức độ hấp thụ không
thay đổi, và những thay đổi này không quan trọng về mặt lâm
sàng đối với những dạng thuốc tan nhanh
TỐC độ hòa tan và phân ly trong dạ dày là yếu tô" quyết định
chính quyết định tốc độ và mức độ hấp thụ hoàn toàn của thuốc.
Nếu như ƯSP trong test "rổ quay-rotating basket” in vitro cho
thấy rằng > 60% thuổc theophylline hòa tan trong vòng 30 phút
và 80% trong vòng 60 phút, và có thể cho rằng sự hấp thụ thuốc
hoàn toàn mà không cần có các nghiên cứu về sự hấp thụ. Tuy
nhiên, hiểu biết về các đặc điểm hấp thụ của các sản phẩm hòa
tan chậm có vai trò quan trọng đối với việc điểu trị an toàn và
hiệu quả theo đưòng uống (xem phần nói về các dạng thuốc "giải
phóng chậm" ỏ bên dưới)
Do tính hòa tan tốỉ đa của theophylline trong nước là
khoảng 8 mg/ ml ỏ pH và nhiệt độ sinh lý, nên việc sử dụng theo
đường tiêm trong cơ dẫn đến sự lắng đọng thuốc tại vị trí tiêm
và hấp thụ chậm. Hơn nữa, đưòng sử dụng thuốc này gây đau
110