Page 113 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 113
của cơ thể, và trung bình khoảng 0,45 LI kg ỏ cả người lớn và trẻ
em. Thể tích phát tán trong bình đổì với trẻ sơ sinh đẻ non,
người lớn bị xơ gan, nhiễm toan máu, người già, và phụ nữ
mang thai 3 tháng cuôl, lốn hdn một ít, vì sự gắn kết với protein
giảm xuống ở những người này. Trong phần lớn những điều
kiện khác, thậm chí khi sự đào thải theophylline bị thay đổi, thê
tích phát tán tương đốỉ ổn định.
Theophylline tự do đi qua nhau thai và vào trong sữa mẹ,
mặc dù chỉ mới có các công bô' về các triệu chứng phụ nhẹ xảy ra
ỏ trẻ còn bú do sử dụng theophylline thụ động qua sữa mẹ.
Theophylline đi qua rào cản máu- não (blood- brain barrier)
chậm hơn so vối caffeine, nhưng sau khi phát tán nồng độ thuốc
trong nước não tủy đạt tói 90% nồng độ trong huyết thanh ở trẻ
sơ sinh đẻ non. Ngược lại, nồng độ theophylline trong nước não
tủy ỏ trẻ lớn hơn đạt khoảng 50% > nồng độ thuốc trong huyết
thanh. Nồng độ thuốic trong nưốc bọt trung bình bằng 60% nồng
độ trong huyết thanh.
. . V * V - : v r . í . v • • • I . • ‘ ‘ ’
3. Sự chuyển hóa
Theophylline đ ư ợ c loại thải từ cơ thể do sự chuyển hóa sinh
học trong gan thành các thành phần chuyển hóa tương đối
không hoạt tính, các thành phần này nhanh chóng được đào
thải qua nước tiểu. Khoảng 85-90% liều lượng thuốc được
chuyển hóa bỏi một hoặc nhiều men cytochrome P450, những
thành phần chủ yếu của hệ oxidase này nằm trong microsome
của gan. Quá trình chuyển hóa diễn ra qua nhiều cách thức
song song bỏi cả hai quá trình first Order và động học giới hạn
khả năng (capacity- limited kinetics). Chết chuyển hóa chính,
1,3- dimethyluric acid được tạo thành bỏi sự thủy phân ồ vị trí
C8, ngược lại; 3‘methylxanthine và 1- methylxanthine được tạo
thành từ sự mất nhóm methyl từ nguyên tử N. Chất chuyển hóa
trung gian 1- methylxanthine nhanh chóng chuyển hóa thành
1-methyluric acid dưới tác động của men xanthine oxidase. Do
tốc độ tạo thành 1- methylxanthine chậm hơn so với sự chuyển
hóa thành 1- methyluric acid, nên chỉ có những xét nghiệm thật
115