Page 112 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 112

Sự hấp thụ theophylline dường như chậm hơn vào buổi đêm




                                                 trong thời  gian  ngủ và nhanh  hơn vào buổi sáng sớm  dẫn  đến



                                                 nồng  độ  hạ  thấp  hơn  vào  buổi  sáng đối  với  cả  hai dạng thuốc




                                                 giải  phóng  nhanh  và  giải  phóng chậm.  Đù  vậy,  các  sản  phẩm




                                                 giải phóng chậm, nếu được hấp thụ một cách hoàn toàn và đáng



                                                 tin cậy, cho phép kéo dài quãng cách sử dụng thuốc hơn với mớc




                                                 độ dao động nồng độ thuốc trong huyết thanh ít hơn.  Lý tưởng




                                                 là sự hấp thụ luôn ổn định (là một hằng số) (nghĩa là bậc không-



                                                 zero order), với 8,3% liều được hấp thụ trong vòng 1  giò đối với




                                                 quãng cách sử dụng thuốc là 12 giò. Như vậy có thể loại bỏ đươc



                                                 sự  dao  động  nồng  độ  thuốc  trong  huyết  thanh  và  giảm  thiểu




                                                 những vấn đề nảy sinh từ sự tuân thủ chế độ dùng thuốc do tần




                                                 sô" sử  dụng  thuốc  trong ngày  giảm  xuống.  Tuy  nhiên,  các  sản



                                                 phẩm  giải  phóng chậm  không  hấp  thụ  một  cách  chậm và  đều




                                                 đặn  đến  mức có  thể  sử  dụng với  quãng cách  liều  12  h  mà vẫn




                                                 duy trì được nồng độ thuốc ổn định ô mức có thể chấp nhận được



                                                 ỏ những bệnh nhân có tốc độ đào thải theophylline nhanh.  Do




                                                 sự dao động nồng độ thuổc trong huyết thanh là hàm số của cả



                                                 hai  biến  số;  tốc  độ  hấp  thụ  thuổc  và  tốc  độ  đào  thải  từ bệnh




                                                 nhân,  nên  việc  lựa  chọn  quãng  cách  sử  dụng  thuổc  thích  hợp



                                                 cần  phải tính  đến  yếu  tô" bệnh  nhân và  sản  phẩm  thuốc  (xem




                                                 phần nói về lựa chọn sản phẩm thuốc)










                                                 2 .   S ự   p h á t   t á n   ( d i s t r i b u t i o n )   c ủ a   t h u ố c :   m ộ t   k h i   t h e o p h y ĩ l i n e   đ ã



                                                 vào đến hệ tuần hoàn toàn thân, khoảng 40% thuốic gắn kết với



                                                 protein của huyết tương,  trong khi đó phần thuốc còn lại phát




                                                 tán khắp lượng nước của cơ thể. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết



                                                 thanh được công bô' trước đây là 60% không chính xác do sự gắn




                                                 kết với protein phụ thuộc vào pH và  nhiệt độ.  ở nhiệt độ càng




                                                 thấp và độ pH càng cao thì sự gắn kết với protein in vitro càng



                                                 cao.


                                                             •                     *          '                             **            *                                                                                                   ^                                                            ••


                                                                Sự phát tán thuốc xảy ra  đủ  nhanh,  ốự cân  bằng nồng độ




                                                 thuốc  trong  huyết  thanh  cân  bằng với  nồng  độ  trong  mô  đạt




                                                  được trong vòng  1 h sau khi tiêm tĩnh mạch. Thể tích phát tán



                                                  (volume  of  distribution)  là  khoảng  mà  theophylline  phát  tán




                                                 vào,  trong khoảng  0,3-  0,7  Li/ kg (30-70% trọng lượng lý tưỏng












                                                  114
   107   108   109   110   111   112   113   114   115   116   117