Page 105 - Các Thuốc Chống Dị Ứng
P. 105

những nồng độ bằng hoặc cao hơn một chút so với giới hạn trên




                                                 của  khoảng  điều  trị  ỏ bệnh  nhân hen cao  hơn  so với tỷ lệ  đó ỏ




                                                 những người đổi chứng cùng lứa tuổi. Còn một vấn đề chưa được




                                                 giải quyết là phải chăng theophylline thực sự làm giảm ngưõng




                                                 xảy ra co giật và như vậy đã tạo ra nguy cơ đặc biệt cho những




                                                 bệnh nhân có bệnh co giật hoặe tổn thương não, là những yêu tô




                                                 thuận lợi cho sự xuất hiện co giật do thuôc. Dựa trên cơ sỏ kinh




                                                 nghiệm  lâm  sàng,  cảm  tưỏng  chung  của  chúng  tôi  là




                                                 theophylline  có  thể  được  sử  dụng  một  cách  an  toàn  â  những




                                                 bệnh  nhân  có  mang  bệnh  co  giật,  mặc  dù  để  thận  trọng  nên




                                                 dùng  thuốc  chông  co  giật  ỏ  liều  thích  hợp  và  duy  trì  nồng  độ




                                                 thuốc  theophylline  trong  huyết  thanh  ỏ  giới  hạn  dưới  của




                                                 khoảng  điều  trị.  Việc  xem  xét  những  trưòng  hợp  nhiễm  độc




                                                 nặng cũng cho thấy rằng những bệnh nhân có các bệnh  gây co




                                                  giật hoặc tổn thương não có thể có những cơn co giật kéo dài do




                                                  nhiễm  độc  não  bồi  theophylline  ỏ  những  nồng  độ  trong  huyết




                                                  thanh mặc dù hơn 20ng/ ml nhưng vẫn thâp hơn nồng độ có thể




                                                  gây  ra  ngộ  độc  nặng  ở  những  người  thần  kinh  bình  thường.




                                                  Quan  sát này ít nha't  đã  được ủng hộ bỏi  một báo cáo  đã  được




                                                  xuất bản.






                                                                 Thời gian kéo dài của nồng độ huyết thanh quá mức dường




                                                  như đóng vai trò chính trong mức độ nặng của nhiễm độc CNS




                                                   (central  nervous  system-hệ  thần  kinh  trung  ương)  do




                                                   theophylline.  Các  dữ  liệu  ngày  nay  cho  thấy  rằng  nguy  cơ  co




                                                   giật tăng lên ỏ những nồng độ huyết thanh lớn hơn 30-40 ịigỉ ml




                                                  khi  sử dụng nhiều liều trong một hoặc nhiều ngày,  và nguy cơ




                                                  này  ít hơn ỏ những bệnh nhân chỉ  sử dụng một liều uống quá




                                                  cao  như trong trường hợp  cố tình  tự  tử  miễn  là  nồng  độ trong




                                                   huyết  thanh  không  cao  hơn  100jj.g/  ml.  Những  phát  hiện  này




                                                   chứng tỏ rằng sô" lượng thuổc tích tụ lại trong mô não là yếu tô"




                                                   quyết  định  co  giật  quan  trọng hơn  so với  nồng  độ  thuốc  trong




                                                   huyết thanh.  Cơ chế của tác động nhiễm độc này vẫn chưa được




                                                   xác  định,  nhưng  người  ta  đã  phát  hiện  thấy  hiện  tượng  thiếu




                                                   ôxy  và  chết tế bào  thần  kinh  tại những vị  trí hoại  tử  não  của




                                                   những bệnh nhân đã chết do bị co giật bởi theophylline













                                                                                                                                                                                                                                                                                     107
   100   101   102   103   104   105   106   107   108   109   110