Page 86 - Các Hoạt Chất Tự Nhiên Trong Phòng Bện Ung Thư
P. 86

Các  tác  giả  Mỹ  -  1997  nghiên  cứu  thấy  vai  rò  của  GTP
          trong  hoạt  hóa  gen  tạo  ra  yếu  tố  dễ  nhạy  cảm  antioxydant.
          Điều  đó nói lên cơ chế phân tử của  polyphenol chè xanh  (GTP)
          là  tác  nhân  phòng  vệ  hoá  học  có  tiềm  năng  trong  chông  ung
          thư ở người và động vật.

          7.  Caffeic  acid  phenethyl  ester  (cafe)  trong  sản  phẩm  ong
          mật phòng chống  ung thư

              Propolis của đàn ong m ật của  m ật ong đã  được  dùng trong
          y  học  dân  tộc  như  là  những  tác  nhân  chống  viêm  và  dược
          phỏng  đoán  hoạt  động  chống  ung  thư.  Cách  đây  vài  năm  có
          công  trình  nghiên  cứu  đã  phát  hiện  rằng  m ật  ong  tác  dụng
          kháng u  và chông  di  căn  trên  một  sô" ung thư ỏ  chuột  nhắt và
          chuột cống và đồng thời m ật ong cũng đem lại tiềm năng chông
          ung thư của 5 íluorouracil và cyclophosphamid.
              Mặc dầu propolis của  đàn ong  m ật là  một hỗn  hợp hoá  học
          phức tạp nhưng caffeic acid esters là thành  phần trội nhất của
          chúng, chiếm gần khoảng 20%, (hình 6.4).
              Những nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng ung thư dạ dày
          của  chuột carcinogen bezo pyren  sẽ bị  ức chế phát  triển bởi  sử
          dụng  acid  caffeic  và  một  vài  thành  phần  liên  quan  như  acid
          ferulic,  acid  chlorogenic,  curcumin.  Ung  thư  da  cũng  bị  kìm
          hãm  bởi  các  chất  nói  trên.  Hiện  nay,  được  biết  CAPE  (caffeic
          acid  phenethyl  ester)  là  một  chất  ức  chế m ạnh  hoạt  động  của
          lipooxygenase  và  xanthin  oxydase  invitro.  CAPE  cũng  làm  ức
          chế chọn  lọc  sự  lớn  lên  của  vài  dòng  tế bào  bình  thường và  nó
           ức chế cả fibroblas bị biến dạng bởi adenovirus.  Các tác giả Mỹ
           năm  1996  vừa  qua  đã  chứng  minh  hiệu  quả  ức  chế mạnh  của
           CAPE     trên   ung    thư    được    cảm    ứng    bơi   chất
           tetradecanoyphorbol  acetat  (TPA)  ở  da  chuột  nhắt  cũng  như
           hiệu  quả  ức  chê  của  CAPE  trên  sinh  tổng  hợp  ADN,  ARN  và
           protein ở các tê bào Hela nuôi cấy.




           86
   81   82   83   84   85   86   87   88   89   90   91