Page 85 - Các Hoạt Chất Tự Nhiên Trong Phòng Bện Ung Thư
P. 85
carcinogen khác nhau của da, phổi, dạ dày, thực quản của loại
gặm nhấm. Chẳng hạn, uống GTP áp chế sự sinh ung thư da
được gây ra bởi polycyclic aromatic hydrocarbon cũng như
photocarcinogen được gây ra bởi thiếu tia cực tím B ở chuột.
Xử lý đường miệng được gây ức chế m ạnh ung thư phổi do
nitrosam in thuốc lá ở chuột. Hơn nữa GTP cũng đã được tìm
thấy bảo vệ chống lại sự khởi động ung thư do 0 -
tetradecanoyl - phorbol acetal trong da chuột được mở đầu
bằng dimethyl - benz(a)anthracen.
Tác dụng bảo vệ của GTP có liên quan đến sự ức chế cạnh
tranh của các enzym - như cytochrom p.450 trong hoạt hoá các
carcinogen khác nhau liên quan đến bản chất antioxydant như
thu dọn những mẩu oxygen phản ứng (ROS).
Vừa qua một vài nghiên cứu invivo đã chỉ ra rằng GPT gây
ra tăng hoạt động các enzym khử độc pha II như: enzym
glutathion s - transferases GSTs, NAD (P)h - quinon
reductase, epoxyd hydrolase và VDP - glucaronosyl -
transferase. Điều này gợi ý rằng sự cảm ứng các enzym phase
II có thể tham gia góp phần xác định bản tính chông ung thư
của GTP và được coi như cùng vối những tác nhân ngăn cản
hoá học có tiềm năng khác trong mô hình thực nghiệm chông
ung thư.
Người ta biết rằng vùng cạnh 5 của gen phase II chứa một
vài yếu tô" điều hoà hoạt động ví như:
- Yếu tô"dễ nhạy cảm antioxydant (ARE).
- Yếu tô" ái điện tử.
- Yếu tô" dễ nhạy cảm với chất lạ (XRE).
- Yếu tô" dễ nhạy cảm vối hydrocarbuura thơm.
Mà những yếu tô" này được nghĩ làm trung gian để cảm
ứng các enzym phase II bằng nhiều thuốc.
85