Page 283 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 283

huyết áp,(rpỉ lọạn, mỡ máu, kháng insulin.  Tăng huyết áp  sẽ




                                            làm cho tổn thương mạch, máu trầm trọng.






                                                          Tỷ  lệ  tăng  huyết  áp  chung ỏ bệnh  nhân  đái  tháo  đưòng




                                            tăng gấp đôi so với người không bị đái tháo đưòng. Tuy nhiên





                                            có  khác  nhau  ở  thể  đái  tháo  đường.  Ở  bệnh  nhân  đái  tháo




                                             dường  type  1  nếu  không  có  biến  chứng  thận  thì  tỷ  lệ  tăng



                                             huyết áp tương đương với ngưòi bình thưòng, Đái tháo đường




                                             type 2 cho thấy 50% trường hợp có tăng huyết áp ngay ỏ thòi




                                             điểm chẩn đoán đái tháo đưòng.




                                                                  V

                                                           Mỹ: nam da trắng béo: 30% tăng huyết áp.






                                                           Nam da trắng không béo: 20% tăng huyết áp.







                                                           Nữ da trắng béo: 18% tăng huyết áp.






                                                           Nữ da trắng không béo: 30% tăng huyết áp






                                                            Nam da đen béo: 47% tăng huyết áp.






                                                            Nam da đen không béo: 28% tảng huyết áp.







                                                            Nữ da đen béo: 35% tăng huyết áp.






                                                            Nữ da den không béo: 27% tảng huyết áp.









                                              2. Chẩn đoán và phân loại








                                              2. í. Chẩn đoán






                                                            Nếu đo huyết áp ỏ bệnh nhân tư thế ngồi, bệnh nhân được




                                              nghỉ ngơi ít nhất 5 phút trước đó. Bệnh nhân ngồi ngay ngắn,




                                              tay  đặt lên  mặt bàn ở tư thê ngang tim.  Đo tối thiểu  2 lần.




                                              Huyết áp tâm thu là khi nghe thấy tiếng đập đầu tiên. Huyết



                                              áp  tâm  trương là khi nghe tiếng đập biến  mất.  Đo 2 lần liên




                                              tiếp và lấy trung bình sẽ được huyết áp bệnh nhân.







                                                             Có thể đo huyết áp tư thế đứng khi có nghi ngò bệnh nhân



                                              có hạ huyết áp tư thế. Huyết áp tâm thu khi đứng < 20mmHg




                                              so với huyết áp tâm thu tư thế nằm thì được coi là hạ huyết áp












                                                                                                                                                                                                                                                                     287
   278   279   280   281   282   283   284   285   286   287   288