Page 281 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 281
điều chỉnh liều nếu cần và để đánh giá tác dụng phụ. Khi đã
đạt được mục tiêu điề^ ịg\ thì theo dõi cáeh quãng mỗi 3 — 4
tháng về tác đụng phụ, cac tnöng so xét nghiệm và để kiểm tra
sự tuân thủ điều trị là thích hợp. Một xét nghiệm sinh hóa
thích hợp cho việc theo dõi gồm các xét nghiệm về chức năng
gan và thận, Creatinin phosphokinase và bộ lipoprotein máu.
Do thiếu các dữ liệu về thử nghiệm lâm sàng cho nên vẫn
còn tồn tại sự tranh cãi về điểu trị cho các nhóm bệnh nhân
i 1 • • 9
đặc biệt như là trẻ em, phụ nữ và ngưòi già mặc dù đã có
những bằng chứng rõ ràng về nguy cơ bị xơ vữa động mạch ở
các nhóm bệnh nhân này khi có rốỉ loạn lipid máu. Các bệnh
nhân già đạỉ diện cho một nhóm rất quan trọng khi cân nhắc
điều trị vì phần lớn các biến chứng của xơ vữa động mạch xảy
ra ồ những người này khi tuổi tăng lên. Có các bằng chứng gợi
ý ràng điều trị HMG CoA Reductase Inhibitors cho các bệnh
nhân trung niên có hiệu quả rất tốt và ít tác dụng phụ trong cả
điều trị dự phòng tiên phát và thứ phát.
Tuy nhiên, với các bệnh nhân trung niên cần đánh giá
thận trọng về các lợi ích tiềm ẩn, các nguy cơ, chất lượng cuộc
sống và tiên lượng. Các thử nghiệm điều trị dự phòng thứ phát
cho thấy các phụ nữ bị xơ vữa động mạch và rối loạn lipid máu
được điểu trị sẽ đạt hiệu quả ngang bằng hoặc nhiều hơn nam
giới. Nhiểu thử nghiệm lâm sàng đang được tiến hành ở phụ
nữ để làm rõ vai trò của estrogen, progestin, và các thuốc điều
trị khác đối với rổì loạn lipid máu. ở trẻ em cần đặc biệt thận
trọng khi hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng và dùng thuốc.
285