Page 168 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 168
ECLA trên 400 bệnh nhân chó thấy th i sử dụng phác đồ GIK
truyền tĩnh mạch cho kết quả rất khả quan đó ỉà lảm giảm
đ ư ợ c m ộ t s ô " t a i b i ế n k h ỉ b ệ n h n h â n í í ằ m v i ệ n , c d t i m đ ư ợ c t á i
tưới máu tất hơn.
#
9
6 •
4
f. Điều trị suy tim xung huyết
m _
Theo khuyên cáo của hội tim mạch học Châu Au.
- Lợi tiểu tăng thải natri (hypothiazid) liều thấp, làm giảm
đáng kể các biến chứng lổn về tim mạch, kể cả tỷ lệ tử vong,
tình trạng suy tim được cải thiện đáng kể. Cảc loại lợi tiểu quai
thường xuyên dùng vì ít ảnh hưởng tối chuyển hóa glusose.
- ức chế men chuyển liều thấp cải thiện tốt chức năng tưổi
máu thất trái sau nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên chú ý ỏ một số
bệnh nhân đái tháo đưòng có thể bị hạ glucose huyết do dùng
ức chế men chuyển bỏi lý do ức chế men chuyển có thể làm
giảm kháng insulin, nguy cơ tảng cao khi bệnh nhân đang
dùng thuốc uống hạ glucose huyết.
- Có thể dùng chẹn bêta, nhưng phải theo dõi chặt chẽ
nhịp tim và điện tâm đồ.
- Phải kiểm soát chặt chẽ glucose huyết, HbAlC ỏ bệnh
nhân đái tháo đưòng ngay khi bị nhồi máu cơ tim và sau nhồi
máu.
- Dichloroacetat: kích thích hoạt tính pyruvate
dehydrogenase qua đó tạo thuận lợi cho quá trình oxy hóa
glucose đồng thời ức chế chuyển hóa acid béo tự do. Tăng loại
bỏ lactat ồ cơ tim, cải thiện thể tích cấp máu và tăng công suất
thất trái.
- Trimetazidin: ức chế oxy hóa acid béo và kích thích gián
tiếp oxy hóa glucose của cơ tim vì vậy giảm nhu cầu oxy của cơ
tim khi cơ tim đang bị tổn thương.