Page 163 - Biến Chứng Bệnh Đái Tháo Đường
P. 163
+ Siêu âai Ịẳộng mạch vành: đánh giá chính xác tình
trạng lòng mạch vành nhưng hạn chế là đốì với nhánh động
mạch nhỏ hơn 3mm không tiến hành được.
+ Chụp cắt lớp phát xạ positron với chất tương đổng
glucose ỏ các mô nhạý cảm insulin. Qua đó đánh giá sự đề
kháng insulin ở cơ tim. Khi chất FDG [(18F)-2-flucoro - deo
xýglucose) được vận chuyển vào tế bào, nó được enzym
hexoktílase chuyển thắnh flủorodeoxy glucose - 6 phosphatase
và tích tụ lại ỏ: tế Ịạàọ cơ tim qua đó chất đánh dấu trong tế bào
cơ tim ,sẽ đo được tốc độ thụ nạp gỉucose ỏ cơ tim tại nhiều vị
trí khác nhau để đáỉih giá tình trạng cơ tim.
ế t • • 1 1 I • • • ' •
c. Các yếu tố nguy cơ độc lập
■
+ Tăng huyết áp: ố bệnh nhân đái tháo đưòng có >70%
trường hdp có tăng huyết áp, nhiều nghiên cứu cho thấy huyết
áp tăng lOmmHg thì nguy cơ tim mạch tăng 20%. Điều trị tích
cực huyết áp cho thấy rõ rệt nguy cơ tai biến tim mạch ỏ bệnh
nhân đái tháo đường. Trong nghiên cứu SHEP (Systolic in the
elderly program) cho thấy điều trị huyết áp tích cực làm giảm
nguy cơ tim mạch xuống gấp 2 lần so với nhóm chứng. Trong
nghiên cứu ƯKPDS công bô' 1998 cho thấy điều trị tăng huyết
áp bằng captopril và chẹn bê ta đã làm giảm nguy cơ mạch
máu lớn và cả tổn thương mạch máu nhỏ, nên điều trị phối hợp
thuốc để đạt được huyết áp tối Ưu.
Cho tới nay theo khuyến cáo JNC 7 thì thuốc điều trị hàng
đầu tăng huyết áp là ức chế men chuyển, chẹn bê ta và lợi tiểu,
nếu không đạt yêu cầu có thể phôi hdp thêm thuốc chẹn kênh
calci. Mục tiêu đưa huyết áp ỏ bệnh nhân đái tháo đường
xuống < 120/70 mmHg mới hạn chế được tối đa các biến chứng
+ Rối loạn lipid máu: rối loạn lipid máu trong đái tháo
đường đặc trưng bởi tảng triglycerid và giảm HDL -
c h o le s t e r o l. T ă n g t r ig ly c e r id m á u được c o i là y ế u t ố n g u y cơ
độc lập bệnh tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường.
167