Page 46 - Bí Quyết Dinh Dưỡng
P. 46

Bác sĩ CKII Nguyễn Thị Thu Hậu  .47



     bảo  quản.  Vì  vậy,  khi  sử dụng  người  tiêu dùng  chỉ  việc  lựa  chọn
     cho mình loại  sữa phù  hỢp theo tình trạng dinh dưỡng, lứa tuổi và
     sở thích.




     CHẾ PHẨM  SỮA:  PHÔ MAI

         Promagc  (tiô"ng  Pháp)  hay  Cheese  (tiếng  Anh,  Mỹ),  phó  mát,
     phô mai  (tiếng Việt):  một dạng thức ăn giàu dinh dưỡng đưỢc chế
     biến  từ sữa  và  cũng  là  một phương pháp để bảo quản  sữa,  là  một

     sản phẩm mà  trong thành phần có  chứa nhiều protein và  chất béo
     từ  sữa,  thường  là  các  loại  sữa  bò,  dê,  cừu.  Phần  lớn  phô  mai  làm
     lừ sữa bò. Có loại phô mai làm từ sữa sông, có loại làm từ sữa nấu
     chín. Muôn sản xuất ra một miếng phô mai, thí dụ Maroilles (vùng

     Bắc  Pas  de  Calais)  nặng  720gr phải  dùng  tới  7,2 lít  sữa.  Phô  mai
     là  nguồn cung cấp chất đạm, canxi, phosphor cao, rất bổ dưỡng và
     lô"t cho xương.  Khoảng  30 gram của loại phô  mai vàng có  khoảng
     7 gram chất đạm và  200 miligram chất canxi, bằng với lượng chất

     đạm của 200 gram sữa. Tuy nhiên, cũng nên cẩn trọng vì trong phô
     mai  cũng  có  nhiều  chất  béo  không  bão  hòa,  có  nguy  cơ  đến  tim
     mạch nếu dùng với  sô" lượng lớn.

         - Phô mai là sản phẩm đặc hay bán lỏng dạng túi hay chín đưỢc
     làm lừ việc đông tụ sữa bằng rennet hay các châ"t gây đông tụ khác

     rồi làm ráo  nước.  Phô  mai  đưỢc làm lừ khoảng  7000 -   4000 năm
     trước Công nguyên do khám phá  của các lái buôn người Ả Rập về
     khả  năng đông tụ  sữa bằng dạ  dày cừu.

         - Tác nhân đông tụ sữa: enzyme rcnnet là hỗn hỢp của chymosin
     và pepsin. Chymosin có nguồn gô"c từ dạ dày của bê con. Bê lớn có

     chứa  pcpsinogen  đưỢc  hoạt hoá  thành  pcpsin.  Ngày  nay,  Rennct
     đưỢc  tổng  hỢp  từ vi  sinh  vật  như (Mucor pusillus,  Mucor michci,
     Edothia parasitica) để làm giảm giá  thành nhưng vỊ của sản phẩm
   41   42   43   44   45   46   47   48   49   50   51