Page 65 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 65

hiểm,  phải  phẫu  thuật,  làm  sạch,  cầm  máu.  Áp  xe  có  thể  vỡ  vào  ổ
               bụng, ổ ngực rất dễ gây tử vong,  cần xử lý cả mủ màng phổi  (dẫn lưu),
               ngoài  ra có thể gây rò, viêm mủ màng tim.
                   Là một bệnh hiểm nghèo do sỏi, giun sán. Có khi bệnh nhân phải
               phẫu thuật 4-5 lần cũng khó qua khỏi.
                   Phòng bệnh: ở Việt Nam,  những năm gần đây Bệnh viện Việt Đức
               đã có  trên  2000 trường  hợp trẻ  em  bị  giun  chui  lên ống  mật,  61% gây
               viêm  đường  ruột,  39%  gảy áp  xe  gan  đường  mật,  nhiều  trường  hợp tử
               vong  mà thủ  phạm chính là giun.  Tẩy giun định  kì cho trẻ (3-6 tháng  1
               lần)  là rất cần  thiết,  loại trừ tử vong của trẻ em do giun chui  lên đường
               mật.
                   Biết  lả có  sỏi  (qua  siêu  âm),  đặc biệt sỏi  ống  mật trong  gan  cần
               xử lý sớm bằng phẫu thuật hoặc thuốc.
                   Vệ  sinh  ăn  uống  tốt,  không  ăn  thịt  sống  (nem,  tái),  đặc  biệt  gỏi
               cá.  Rửa tay trước khi ăn (tránh nhiễm giun sán) (xem mục 4/I).
                   Nếu  biết  có  sỏi  mật  không  cản  quang  (sỏi  Cholesterol)  còn  nhỏ
               trên   dưới   2cm   có   thể   dùng   acid  ursodesoxycholic  hoặc
               chenodeoxycholic (hoặc  phối  hợp  cả  2)  với  biệt  dược  quen  thuộc  như
               Chenofalk,  Ursofalk,  Ursolvan...  có  thể  giải  quyết  được  khoảng  50%
               trường hợp.



               2.  BỆNH  BẠCH  HAU
                    Là  bệnh  lây  theo  đường  hô  hấp,  gây  dịch  do  trực  khuẩn
               Corynebacterium  diphteria  (Klebs  -  Loeffler)  hoặc  do  nhiễm  độc.  Vi
               khuẩn  khu  trú  ở mũi  họng,  thanh  quản.  Bạch  hầu  họng  70%,  thanh
               quản 20 - 30%,  mũi 4%,  mắt 3 - 8%  và bạch hầu da.  Biểu hiện: màng
               giả  có  nhiều  vi khuẩn  bạch  hầu,  độc  tố  vi khuẩn gây nhiễm  độc thần
               kinh gây liệt,  viêm cơ tim, phản ứng da  và niêm mạc.
               Trjêu  chừng:  Bạch  hầu  họng thõng  thường:  sốt  nhẹ 37°5  -  38°c.  Khó
               chịu,  mệt,  quấy  khóc,  sổ  mũi,  xanh  xao,  họng  đỏ.  Có  điểm  trắng  mờ
               nhạt một bên tuyến hạnh nhân.  Hạch cổ nhỏ, di động không đau.  Màng
               giả  dễ  bong  nhưng  hình  thành  lại  ngay.  Sau  2  -  3  ngày màng  giả  lan
                                                                      61
   60   61   62   63   64   65   66   67   68   69   70