Page 66 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 66
tràn lưỡi gà, hầu màu trắng ngà. Nuốt đau - Mạch nhanh. Huyết áp hơi
hạ - NƯỚC tiểu có albumin.
Bạch hầu hong ác tinh: Có 2 thể tiên phát và thứ phát, có thể
xuất hiện từ ngày thứ 2, chậm hơn vào ngày 40 - 50 của bệnh. Đột ngột
sốt cao, giống như bạch hầu thông thường rồi màng giả dày xám, niêm
mạc phù nề, sung huyết, hạch cổ sưng to, thành khối, không di động,
cổ bạnh ra. Nước mũi đặc có máu, loét lỗ mũi có giả mạc. Biểu hiện
nhiễm độc toàn thân: xanh xao, môi tím, mệt lả, nuốt đau, mắt thâm
quầng, thở mùi hôi, uống nước sộc ra mũi. sốt 38 - 40°c, mạch nhanh,
huyết áp hạ, tỉm nhanh mờ loạn nhịp, gan to, đái ít có albumin, urẽ máu
tăng, xuất huyết nội tạng hoặc dưới da. Tiên lượng xấu nếu không điều
trị sớm bằng huyết thanh kháng bạch hầu. Bạch hầu ác tính thứ phát
xuất hiện sau bạch hầu họng thể thông thường nếu chữa chạy muộn
hoặc xuất hiện sau bạch hầu ác tính tiên phát.
Bạch hầu thanh quản: Sau bạch hầu họng, sốt nhẹ, giọng khàn,
mất tiếng. Ho khản, ông ổng, kéo dài 1 - 2 ngày. Màng già làm hẹp
thanh quản và phù niêm mạc, co thắt cơ họng đưa đến khó thở. Co rút
xương ức, xương đòn, sườn. Vật vã dãy giụa. Nếu không mở khí quản
sẽ ngạt thở và tử vong.
Bạch hầu mũi: Màng giả mũi (trẻ sơ sinh), sốt nhẹ, gầy còm, nôn
trớ, xanh xao. Ngạt sổ mũi, nước mũi trắng có khi lẫn máu. Suy mòn
hoặc biến chứng phổi đưa đến tử vong.
Bạch hầu mắt: Lan truyền qua ống lệ. Viêm màng tiếp hợp có
màng già, viêm gây phù mi mắt trên, lật mi sẽ thấy màng giả dính chặt
vào niêm mạc, có thể gây viêm kết mạc đỏ, biến chứng gây viêm giác
mạc, loét, sẹo giác mạc.
Bạch hầu da: ít gặp ở da (chốc, lở, chàm...) màng giả dính chặt
vào niêm mạc. Bạch hầu hậu môn, ống tai ngoài, sinh dục gây loét có
màng giả.
Chẩn đoán bệnh: Dựa vào dịch tễ học, vi khuẩn, màng giả, hạch
cổ.
Điều tri: Chẩn đoán sớm, xét nghiệm vi khuẩn, sinh hoá, độc tố.
Thuốc: chữa trị kịp thời, ngăn chặn biến chứrig. Chú ỳ dinh
dưỡng. Nằm nghỉ tránh đi lại.