Page 64 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 64
g/kg (cách 2 tháng 1 đợt) hoặc dehydroemetin 1 mg/kg/ngày.
Chloroquin 500 mg/ngày X 2 ngày, sau đó 300mg X 12 ngày.
Metronidazol 2 viên 0,25 g/iần X 3 lần/ngày X 5 ngày (có thể 10
ngày).
Có thể dùng thêm spiramycin, paronomycin, tetracyclin,
secnidazol 1,5-2 g/ngày X 5 ngày.
Lưu ý: áp xe gan đường mật là áp xe do viêm đường mật lan
sang nhu mô gan (không phải do amip) gây biến chứng mật nguy hiểm
(chảy máu đường mật vào ổ bụng gây áp xe cơ hoành và màng bụng,
dễ gây tử vong). Áp xe gan đường mật do sỏi và giun có tỷ lệ tử vong
cao, điều trị rất khó khăn, có khi mổ 4-5 lần mà cũng khó qua khỏi
(xem dưới đây).
1.7. ÁP XE GAN ĐƯỜNG MẬT
Là áp xe do viêm đường mật lan sang nhu mô gan.
Trước đây cho rằng bệnh do amíp có bội nhiễm. Nay đã rõ là do
nhiễm khuẩn (giun sán chui vào cư trú gây nên), do sỏi và bùn mật gảy
tắc với tam chứng Charcot (đau - sốt - vàng da) (xem thêm mục 5/VIII).
Triẽu chứng: sốt cao, thể trạng suy sụp, hạ huyết áp, mê sảng, vàng
da, đái ít, dấu hiệu nhiễm khuẩn máu. Gan to, chắc, lổn nhổn cục, có
thể lẫn với ung thư gan. Ân đau ờ gian sườn 9 phải (áp xe mật ở phía
gan trái, nắn thấy gan to, thành bụng co cứng, ấn đau). Cũng có thể lả
áp xe đơn độc, to, nổi gồ cạnh rốn dưới bờ sườn phải, vàng da. Với trẻ
em do không tắc ống mật (vì không có sỏi) nên không vàng da, chỉ sốt,
đau do giun chui vào đường mặt gảy sốt, đau dai dẳng, xanh xao, gầy
còm, phù chân và mặt, áp xe có thể vỡ và biến chứng nặng.
Địều trị: X quang, siêu âm, chụp đường mật, xét nghiệm công thức
máu, chọc hút mủ. Quan trọng là phải chẩn đoán phân biệt được với áp
xe gan amíp và ung thư gan.
Phẫu thuật là không tránh khỏi. Chỉ dùng kháng sinh thường lả
thât bại. Sau mô dùng gentamicin và metronidazol tiêm truyền và bơm
trực tiếp vào ổ bệnh.
Biến chứng: áp xe đường mật gây chảy máu đường mật khá nguy
60