Page 62 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 62
uống thuốc nhuận tràng circanetten, bisacodyl.
Vệ sinh và thay bãng hàng ngày.
Ngâm hậu môn nước ấm pha muối hàng ngày.
1.4. ÁP XE PHỔI
Vùng phổi viêm hoại tử, có mủ sau viêm nhiễm do hoại tử mô, có
thể thối rữa hoặc không, kín, tắc mạch, ung thư hoá áp xe, dị vật ở
phổi. Thường là tụ cầu, liên cầu, phế cầu, klebsiella, cầu khuẩn ky khí.
Biến chứng: nhiễm khuẩn huyết, truy tim mạch, suy hô hấp nặng.
Triêu chừng: 3 giai đoạn:
- Viêm: nhiễm khuẩn, ho đau ngực, khám phổi có hội chứng đông
đặc ở một vùng hoặc 3 giảm ở một vùng. Tiếng ran ẩm, áp xe lớn có
tiếng thổi vò, thổi ống. Có khi thủng phế quản.
- ộ c mủ: 300-600 ml/ngày.
- Thành hang: có nước, hơi (tràn dịch).
- Sốt, khó thở, sút cân, đau tức ngực - Ho - Đờm thối lẫn máu mủ
(nếu do vi khuẩn ky khí thi không thối).
Điều tri: X quang - Xét nghiệm - Phẫu thuật (dẫn lưu mủ mờ thông khí
quản và hút. Thật cần thiết, chọc rửa ổ áp xe qua thành ngực bằng
NaCI 0,9% sau đó bơm penicilin vào ổ áp xe; cắt bó thuỳ phổi nếu ra
máu nhiều và nhiễm khuẩn dai dẳng).
Thuốc: Kháng sinh; Penicilin hàng chục triệu UI/ngày.
Gentamycin 3-5 mg/kg/24 giờ X 10-15 ngày. Sau đó chloramphenicol
50 mg/kg/24 giờ X 7 ngày. Tuỳ diễn biến có thể phải dùng tiếp kháng
sinh như clindamycin. Nếu do amip dùng emetin, metronidazol.
Điều trị tích cực: 3 tháng.
Phòng bệnh: Vệ sinh răng miệng, tai mũi họng tốt. Trẻ con sặc
dị vật. Không hút dầu xăng bằng miệng. Nuôi dưỡng qua Sonde phải
cẩn thận.
58