Page 67 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 67
Huyết thanh kháng độc tố bạch hầu (SAD): nhẹ 20000 - 30000
đơn vị, nặng 80000 - 100000 đơn vị, tiêm dưới da 1 lần hoặc 1/2 liều
dưới da, 1/2 liều vào bắp. Trước khi tiêm phải thử test trong da dung
dịch 1/1000 trong NaCI 0,9%: lấy 0,1 ml tiêm, sau 20 phút đọc phản
ứng, nếu có quầng đỏ trên 10mm hoặc màng tiếp hợp, chảy nước mắt
là dương tính. Phải giải mẫn cảm bằng cách pha loãng kháng độc tố
nhiều lần, tăng dần đậm độ, tiêm cách 20 phút và thử phản ứng.
Tiêm giải độc tố bạch hầu (Anatoxin): ở cánh tay khác với tiêm
SAD, 30 phút trước khi tiêm SAD: 1/10ml, sau 48 giờ không có phản
ứng tiêm lần 2, 1/2ml dưới da. Cách 5 ngày tiêm 1ml, rồi 2ml, rồi 3ml
dưới da.
Kháng sinh: Penicilin G 50000 - 100000 Ul/kg/ngày chia 2 lần X 5
ngày hoặc erythromycin: trẻ em 40 mg/kg/ngày, người lớn 1,5 g/ngày X
5 - 7 ngày. Vitamin B„ s,2 tiêm hàng ngày. Strychnin 0,5 mg/kg/ngày.
Vitamin c 300 - 500 mg/ngày. Coramin hoặc spartein để trợ tim.
Nếu bạch hầu nặng cần dùng prednisolon 1 mg/kg/ngày X 2 tuần, hiệu
quả tốt.
Biến chứng: hay gặp nhất là tim mạch: viêm cơ tim và loạn nhịp
do độc tố. Thần kinh gây liệt từ 7 - 80 ngày sau đó, liệt màn hầu rồi các
nơi khác (mắt, chi dưới, chi trên, thực quản, cơ hoành, hành tuỷ, thần
kinh X, nửa người). Thận: đái ít, có albumin, bạch cầu, tế bào thận, trụ
hạt, urê máu tăng.
Phòng bệnh: cách ly, trước đó phải khai báo. Người tiếp xúc phải
tiêm phòng nếu cỏ phản ứng dương tính. Nhà ở, đồ dùng, quần áo
bệnh nhân phải khử trùng, tẩy uế.
Tiêm phòng Vaccin đơn giá, đa giá, bạch hầu đúng định kỳ.
3. BỆNH DẠI
Môt bệnh nhiễm khuẩn cấp (viêm não tuỷ cấp do virut) ở động vật
có vú, có sừng, nhất là loài ăn thịt như chó, mèo, cáo, dơi, dê, trâu, bò,
ngựa lợn qua nước bọt truyền cho người (cắn), có đặc trưng kích thích
hệ thần kinh trung ương, tiếp theo bại liệt và tử vong. Diễn biến qua 3
63