Page 72 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 72
Điều trì: lodoxuridin (IDU), trifluridin, acyclovir dùng tốt - Nếu bệnh
nhiễm thứ phát dùng neomycin - bacitracin, nếu cần kháng sinh toàn
thân. Virustat (Moroxydin) cũng tốt.
Tại chỗ: bôi Xanh methỵlenì %. Milian hoặc mỡ tetracyclin, mỡ
chlorocid 1%. Rửa bằng nước dalibour pha loãng, sau đó bôi hồ nước,
tetracyclin có tác dụng tốt.
7. BỆNH LA O PHÔI (Mycobacterium tuberculosis)
Là một bệnh mạn tinh, kéo đài nhiều năm, biểu hiện khác nhau
trên lảm sàng, nhưng cũng có thê chỉ tiềm tàng với những thay đổi đơn
thuần sinh học. Bệnh do trực khuẩn Mycobacterium gảy ra.
Một cơ thể có thể bị trực khuẩn lao xâm nhập tồn tại nhiều năm
nhưng không bao giờ mắc lao, đó là trạng thái nhiễm lao. Do mất thăng
bằng miễn dịch, giảm sức đề kháng của cơ thể (suy dinh dưỡng, lao
động quá sức, môi trường mất vệ sinh, rối loan nội tiết, mang thai sinh
đẻ, tuổi già, đái tháo đường, bụi, nhiễm độc, phẫu thuật dạ dày, nghiện
rượu, hút thuốc lào, thuốc lá, stress, nhiễm virut, đặc biệt HIV...) làm
cho nhiễm lao trở thành bệnh lao.
Triẽu chừng: Có thể lao cấp ở phổi như lao kê, viêm phế quản phổi
lao, phát triển nhanh chóng gây tử vong trong một vài tháng. Có thể lao
xơ hay mạn tiến triển chậm, ổn định - tái phát trong 2-3 năm, tử vong
do suy nhược hoàn toàn, thể nảy nguy hiểm nhất (dễ lây).
Ho, ho khan, thường ho có đờm, ho ra máu. cảm giác đau, chèn
ép lồng ngực - Khó thở, co kéo khí quản, dày dính màng phổi kèm suy
hô hấp, suy tim. sốt nhẹ, ra mồ hôi về chiều hoặc đêm. Gầy sút dần
dân, kéo dài, sức lực suy giảm rõ rệt. Nếu bị ho khạc kéo dải hàng
tháng cần đi khám phát hiện bệnh sớm. ớ trẻ con chỉ thể hiện ờ một số
triệu chứng đặc hiệu như biếng ăn, gầy sút, sốt nhẹ, mồ hôi trộm.
LƯU ỷ: Ngoài phổi, trực khuẩn lao có thế gây lao màng não, màng
phôi, màng bụng, màng tim, hạch, xương, khớp, sinh dục, tiết niệu,
ruột, thanh quàn, da...
68