Page 73 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 73
Điều tri: X quang - Xét nghiệm đờm - Test Mantoux - Soi phế quản -
Xét nghiệm máu - Sinh thiết xuyên phế quán...
Thuốc: Có 2 nguyên tắc chữa bệnh lao: Phối hợp các loại kháng
sinh và điều trị theo 2 giai đoạn tấn công và duy trì (hàng ngày và cách
ngày) do thầy thuốc hướng dẫn.
Thuốc: isoniazid (INH), riíampicin (RMP), streptomycin (S/W),
ethambutol (EMB), pỵrazinamid (PZA). uống đúng chỉ định về: thuốc,
liều lượng, thời gian dùng thuốc, theo công thức chữa lao 6 tháng, 8
tháng, 9 tháng và 12 tháng.
Phòng bệnh: Tiêm phòng vaccin BCG.
Ăn, uống chín và sôi. ở, môi trường sạch.
Lao động đúng mức.
Dinh dưỡng tốt.
Điều trị các bệnh gây nguy cơ lao.
Thực hiện tốt chiến lược DOTS (Directly observed treatment short
course - Điều trị hoá trị liệu ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp) của Tổ
chức Y tế thế giới (OMS):
- Tấn còng (4 thuốc chính) 2-3 tháng.
- Duy trì (2 thuốc) 4-6 tháng.
- Giám sát từng liều thuốc với bệnh nhân.
8. BỆNH PHONG (Mycobacterium leprae)
Bệnh do trực khuẩn Hansen, bệnh gây tàn phế.
Triêu chứng: Trèn da dát hồng, trắng hoặc thẫm, không có cảm giác
(đau, nóng, lạnh, châm kim không đau) tê bì bì, dây thần kinh ngoại
biên viêm to vừa phải, gây liệt cơ, teo cơ do tổn thương thần kinh vận
động.
Mặt đờ như “mặt nạ”, ở chi “bàn tay quắp” và “bàn chân thũng”.
Mũi chảy máu, tịt, thủng vách, tiêu rụt sụn gây xẹp mũi.
Giọng khàn và mất tiếng.
Thể phong bất định: tiến triển (I), thể phong (T) củ ăn sâu. Nếu
đề kháng yếu: thể u (L), u cục, tê bì không lành sẹo như phong củ.
69