Page 70 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 70
sốt cao, da tái ẩm, ra mồ hôi, vật vã.
Tử vong của DHF 6 - 30% - Thường xảy ra ở trẻ con dưới 1 tuổi.
Điều tri: Xét nghiệm máu (bạch cầu, tiểu cầu, thời gian prothrombin,
độ đặc của máu...).
Chữa triệu chứng là chính: nghỉ ngơi, dùng paracetamol để hạ
nhiệt, giảm đau, không dùng aspirin và các thuốc AINS. Trẻ con dùng
algotropyl hoặc efferalgan (đặt hậu môn).
Trong bệnh DHF xuất huyết phải cân bằng nước, điện giải (truyền
dịch, lactat Ringer) nhất là mấy ngày đầu, nhưng tránh thừa nước (rất
quan trọng), uống đều đặn Oresol.
Thở oxy nếu tím tái.
Có thể cần dùng huyết tương hay albumin, huyết thanh người -
truyền máu tươi, tiểu cầu nếu cần.
Nên cho dùng diazepam, chloral hydrat giúp an thần.
Có thể dùng hydrocortison, amin tăng huyết áp, các vitamin Cvà
K.
(Sinh bệnh học DHF xuất huyết: 3 biểu hiện
- Giãn mạch làm huyết tương thoát ra ngoài thành mạch gây cô
đặc máu, giảm máu và gây sốc.
- Rối loạn đông máu: hạ tiểu cầu, biến đổi thành mạch và rối loạn
đông máu.
- Kích hoạt hệ thống bổ thể, giảm C3 và Ca huyết thanh).
5. BỆNH DỊCH HẠCH (Yersinia pestis)
Bệnh nhiễm khuàn cấp, nghiêm trọng diễn ra dưới dạng hạch bẹn
hay viêm phổi do yersinia pestis gây ra, chủ yếu ở loài gặm nhấm.
Triêu chứng: Dịch hạch bẹn thường gặp. Đột ngột ớn lạnh, rét run, sốt
39°5 - 41 °c. Mạch nhanh, yếu, huyết áp thấp, hạch bạch huyết (bẹn)
lớn, sưng, sau là nách, cô và nơi khác. Hạch cứng, nhạy cảm, phù xung
quanh, lớp da ngoài mêm, đỏ hồng, không nóng. Người bồn chồn, mê
sảng, lú lẫn, mất điều hoà. Gan lách to sờ thấy . Hạch có thể mưng mủ
66