Page 60 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 60
V. BỆNH NHIEM KHUẨN
1. ÁP XE
Áp xe là một ổ bệnh có thể ở nông hoặc sâu trong nội tạng, với
hai thể lạnh và nóng. Áp xe lạnh là một ổ mủ cấu tạo dần dần, không
có viêm nhiễm (do lao, nấm...). Áp xe nóng là một ổ cấp tính viêm
nhiễm: sưng, nóng, đỏ, đau.
1.1. ÁP XE
Áp xe trong sâu bao gồm áp xe bên trong bụng, áp xe màng
bụng (dưới cơ hoành, giữa bụng, vùng chậu), áp xe khoang sau màng
bụng, áp xe quanh thận, áp xe nội tạng (lách, tuy, gan), áp xe tiết niệu
(tuyến tiền liệt), áp xe đầu và cổ (họng hàm, dưới hàm cổ, mang tai
mưng mủ), áp xe xương cơ (viêm cơ mủ), áp xe bàn tay (chín mé, viêm
bao gân có mủ), áp xe nội sọ (áp xe não, áp xe ngoài màng cứng) v.v...
(áp xe da xem dưới đây).
Triêu chứng: Đau, sốt, giảm cân, biếng ăn, mệt mỏi. Tại chỗ: hoạt
động không bình thường (vd: liệt nửa người do áp xe não). Biến chứtig:
vi khuẩn huyết lan ra vùng xa, thủng vỡ vào mô kế cận, xuất huyết ở
các mạch máu bị tiêu huỷ, suy yếu hoạt động cơ quan, đói lả do biếng
ăn.
Điều trí: Xét nghiệm, X quang, siêu âm.
Loại bỏ ổ áp xe (các chất chứa ờ đó) và thủng vỡ áp xe (đôi khi
vôi hoá ổ áp xe) bằng cách phẫu thuật khẩn trương, triệt để (thấm đậy
băng gạc, hút dịch và mủ, dẫn lưu, làm sao thật sạch và khô).
Kháng sinh: thường là penicilin, clindamycin, gentamycin,
metronidazol, cefoxitin, cefotetan (cephalosporin thế hệ 3)
vancomycin. Liêu dùng các kháng sinh có khi phái thật cao (hàng chục
56