Page 56 - Bệnh Thường Mắc Thuốc Cần Dùng
P. 56

xông hít phải, các thực phẩm cũng là nguyên nhân.
              Trìẽu  chừha:  Thương tổn đỏ,  chảy nước,  đóng  váng  trên  mặt,  da đâu,
              các  chi,  vòng  quấn  tã.  Trẻ  con,  bệnh  thường  giảm  đi  sau  3-4  năm.
              Ngứa, cào gãi thành  một vòng ngứa - gãi - ban - ngứa,  ờ người  lớn  hiện
              ra  ban  đỏ,  liken  hoá ở hố trước xương  trụ,  hố  khoeo,  mi  mắt,  cổ, cườm
              tay.  Viêm  lan  toả.  Thường  có  nhiễm  khuẩn  thứ phát,  viêm  hạch  bạch
              huyết  vùng.  Dùng  thuốc  linh  tinh,  thuốc  theo  đơn  thầy  thuốc,  người
              bệnh  phải  tiếp  xúc  với  nhiều  dị  ứng  nguyên  có  thể  làm  nặng  thêm  và
              phức tạp cho chữa trị viêm da quá mẫn.
                   Biến  chứng:  Bị  bệnh  lâu  ngày  có  thể  gây  đục  thuỷ  tinh  thể.
              Herpes mụn  rộp gây bệnh sốt nặng nề (tránh tiếp xúc).
              Điều tri:  Rất khó chẩn đoán vì dễ nhầm với viêm da  khác,  qui  gán cho
              các  rối  loạn  da  là  thể  tạng  qúa  mẫn  hay  viêm  da  thần  kinh.  Bình
              thường  là một tiền sử gia đình về chứng quá mẫn.
                   Thuốc:  corticoid (mỡ)  bôi  3  lần/ngày  là  hữu  hiệu.  Chỉ dùng  ngắn
              ngày.  Lưu ỷ đặc biệt trẻ con.  Dùng dầu làm trơn da.
                   Kháng  histamin  như  diphenhydramin,  dexepin,  hidroxyzin  cũng
              cần dùng để giảm dịu,  giảm  ngứa  (tốt về đêm).  Nếu cần thiết phải phối
              hợp  giữa  kháng  histamin  H,  và  kháng  histamin  H2  như  cimetidin,
              cinnarazin,  có  hiệu  quả  rõ rệt,  đặc biệt viêm  da dị  ứng,  ngứa  sẩn,  mày
              đay (xem đại mục X).
                   Nếu bội  nhiễm cần dùng kháng sinh như penicillin,  cephalosporin.
              Cần thiết mới dùng  corticoid uống.
                   Xem thêm các mục 13,  16/IV.




              22.  VIÊM  DA TĂNG T lẾ ĩ  BÃ NHỜN
                   Bênh viêm có vảy của da đẩu,  mặt,  và đôi khi ở nơi khác.
              Triêu  chứng:  Đóng  vẩy  lan  toà,  khô  hoặc  nhờn  ở  da  đầu  (gàu)  có
              ngứa.  Nặng tạo thành sần vẩy vàng,  đỏ chân tóc,  sau tai, ống tai ngoài
              lông  mày,  sông  nêp  mũi,  bờ  mi,  mõi,  trước  xương  ức.  Kích  thích  kết
              mạc.

              52
   51   52   53   54   55   56   57   58   59   60   61