Page 88 - AllbertEstens
P. 88
dãn thời gian dựa trên việc đo độ dịch chuyển tần số của bức xạ
phát ra từ một nguồn chuyển động (hiệu ứng Doppler tương đối
tính). Lần đầu tiên, việc đo độ dịch chuyển này đã được thực
hiện bởi H. E. Ives và G. R. Stilwell (1938, 1941) từ vạch Hß cùa
một chùm nguyên tử hyđrô chuyển động với tốc độ V = 0,002c và
0.0045c; sau đó bởi một sô" tác giả khác như G. Otting (1939), H.
1. Mandelberg và L. Witten (1962), A. Olin và các cộng sự
(1973)... Kết quả trong công trình của nhóm Olin về [(Yquansát -
l)/(ylýthuyết - 1)] - 1 đạt độ chính xác cỡ 1,75 X 10'2.
Một kiểu thí nghiệm khác kiểm tra sự dãn thời gian là thí
nghiệm đo thời gian sổng của các hạt cơ bản. Thí nghiệm đầu
tiến kiểu này đã được B. Rossi và D. B. Hall thực hiện vào năm
1941 với các muyon trong khí quyển ở hai độ cao chênh nhau
1624m. Những thí nghiệm sau đó đã sử dụng các pion mang
điên trong máy gia tốc. Thí nghiệm mối hơn sử dụng các muyon
tương đối tính cao (v = 0,9994c, Y « 30) trong vòng tích luỹ
muyon của CERN (J. Bailey và các cộng sự, 1977, 1979) đã xác
nhận sự dãn thời gian đạt tới mức 0,1%-
Hiệu ứng Môssbauer được khám phá năm 1958 cho phép
thực hiện sự phân tích phổ vối độ phân giải rất cao cũng đã
được áp dụng để kiểm tra sự dãn thòi gian. Thí nghiệm đầu tiên
đã được R. V. Pound và các cộng sự tiến hành từ năm 1960
nhằm đo độ dịch chuyển Doppler theo phương ngang đốỉ với các
vật thể vĩ mô chuyển động với tốc độ 1 km/s thực hiện được
trong phòng thí nghiệm. Các kết quả quan sát phù hợp với lý
thuyết ở mức 3%. Các thí nghiệm cải tiến sau đó đã cho phép
nâng cao độ chính xác lên rất nhiều, tối hàng trăm bậc.
Vào những năm 1970, sự ra đòi của lade màu, dải hẹp,
điểu hưỏng được đậ gây nên một cuộc cách mạng trong phổ học
nguyên tủ và phân tử. Kỹ thuật này cũng đã được sử dụng để
kiểm tra tiên đoán về sự dãn thòi gian. Thí dụ, J. J. Snyder và