Page 93 - AllbertEstens
P. 93
phần có thể giải thích bằng ảnh hưởng *hâj> dẫn của các hành
tinh khác, phần còn lại bằng 38” mỗi thê kỷ không thể giải thích
được trong khuôn khổ lý thuyết hấp dẫn của Newton với một sô
giải pháp khả dĩ, thí dụ như độ dẹt rất lớn của Mặt Trời, Sao
Kim có khối lượng lớn hơn 10% so vói ngưòi ta nghĩ lúc bấy giờ,
hoặc có ảnh hưởng của một hành tinh nào đó ỏ phía trong Sao
Thủy. Khả năng còn lại chỉ có thể là định luật hâ'p dẫn của
Newton không đúng [6]. Từ năm 1882, độ dịch chuyển điểm cận
nhật của Sao Thủy đã được xác định chính xác hơn là 43" mỗi
thế kỷ. Giá trị này được Freundlich xác nhận năm 1913. Tháng
11 năm 1915, trước khi lý thuyết tương đốì rộng có dạng hoàn
chỉnh cuốỉ cùng, Einstein đã áp dụng lý thuyết của ông để mô tả
quỹ đạo của Sao Thủy và tìm thấy đúng giá trị 43” của độ dịch
chuyển điểm cận nhật của Sao Thủy mỗi thế kỷ, không cần phải
sử dụng bất kỳ một giả thiết nào khác (ảnh hưỏng của một hành
tinh chưa biết, độ dẹt hấp dẫn rất lớn của Mặt Trời...). Kết quả
này không thay đổi trong lý thuyết hoàn chỉnh công bô' sau đó.
Độ dịch chuyển điểm cận nhật
• • « r • •
V (mỗi vòng quay)
H ì n h 1 . Quỹ đạo hành tinh với sự dịch chuyển của điểm cận nhật.
Sau Einstein, cũng có một sô' cách giải thích khác được để
xuất, thí dụ như dựa trên độ dẹt hấp dẫn của Mặt Trời và sử
dụng lý thuyết metric vể hấp dẫn của c . Brans và R. Dicke,
91