Page 81 - AllbertEstens
P. 81
nguyên lý nhân quả, đến các dị thường nhân quả. Nếu chúng
chấp nhận nguyên lý nhân quả tiêu chuẩn (tác dụng bằng ti
xúc), ta sẽ không thể giải thích một sô" thế giới bằng một số hì
học nào đó. Nêu giả thiết về vũ trụ đóng của Einstein là đú
đắn, hình học Euclid sẽ bị loại bỏ.
t • ề
Tác giả cho rằng điểu vừa nói trên là một sự bác bỏ mạ:
mẽ nhất đôi với quan niệm của Kant vê không gian. Các n
Kant học mới đã phạm sai lầm khi lợi dụng tính tương đôi c
hình học làm cái cửa sau để đưa hình học Euclid vào trong
thuyết của Einstein, hình học mà họ xem như có tính ti
nghiệm (apriorism).
3. Lý thuyết đầy đủ về tính tương đốỉ của không gian
thời gian do Einstein xác lập là kết quả của một quá trình ph
triển lịch sử lâu dài. Tác giả cho rằng Leibnitz đã đị đến tí]
tương đối của chuyển động trên những cơ sở logic; Leibnitz c
đi xa hơn nữa và vạch ra mốì quan hệ giữa trật tự nhân quả
trật tự thời gian. Quan niệm tương đổi này về sau đã được
Mach phát triển và ông đã đi đến tính tương đối của lực qu
tính. Chính Mach đã được Einstein xem như là người mỏ đ
cho lý thuyết của ông.
Một dòng phát triển khác đã được hoàn tất trong lý thu}
của Einstein là lịch sử hình học. Người ta đã tìm ra các hình b
phi Euclid và ý tưỏng hình học vật lý phải là phi Euclid đã xu
hiện. Helmholtz là người đã làm sáng tỏ vân để hình học vê rr
triết học. Ông đã nêu rõ bản chất của hình học vật lý và qu
niệm của ông hơn hẳn quy ưốc luận của Poincaré được ph
triển sau đó mấy chục năm.
Đối với khái niệm thời gian, tình hình không được nì
trên. Người đầu tiên đã nói đến tính tương đốì của việc đo ú
gian là Mach. Trước Einstein, không có ai nói đến tính tương c
của sự đồng thời. Ý tưởng này khó có thể ra đòi nếu như