Page 60 - AllbertEstens
P. 60
do xem nó chưa phải đã mô tả được thực tại vật lý) còn nhiều,
một số' trong số' đó mãi về sau ngươi ta mới thấy được tầm quan
trọng to lớn của chúng do những đột phá công nghệ nẩy sinh từ
đó (lade, thể ngưng tụ Bose-Einstein).
Sau khám phá năm 1905, Einstein đã tiến hành một số
nghiên cứu nhằm hỗ trợ cho ý tưỏng về "lượng tử ánh sáng".
Công trình đầu tiên tiếp theo vào năm 1906 không có gì
đặc biệt ngoài việc nêu lên mối quan hệ giữa sự phân loại các
kim loại theo hiệu ứng điện hóa và theo hiệu ứng quang điện.
Công trình sau đó vào năm 1907 về lý thuyết lượng tử
của nhiệt dung riêng của chất rắn là một đóng góp lớn cho
lĩnh vực quan trọng này. Ông chứng minh rằng công thức của
Planck về sự phụ thuộc nhiệt độ của tần sô" trung bình của dao
động tử tuyến tính có thể là cái chìa khóa để hiểu được vì sao ỏ
nhiệt độ thấp, nhiệt dung riêng của chát rắn tinh thể lại giảm
theo nhiệt độ, điều trái với định luật Dulong - Petit. Bằng cách
so sánh một chất rắn tinh thể với một tập hợp các dao động tử
tuyến tính dao động xung quanh vị trí cân bằng của chúng vối
một tần sô' duy nhất và thừa nhận năng lượng dao động của
chúng tuân theo giả thiết lượng tử của Planck, ông đã thu được
công thức mô tả diễn biến của nhiệt dung riêng ở nhiệt độ thấp
như đã quan sát được. Ông cũng nói rằng mô hình này chỉ là
gần đúng vi đã xem các dao động tử chỉ có một tần sô' duy nhất.
Mô hình này sau đó đã được làm cho tinh tế hơn bởi p. Debye
(1912) và M. Born và Th. Karman (1912, 1913) với các kết quả
phù hợp rất tốt vói thực nghiệm. Và như vậy đã thiết lập được
sự tương tự giữa diễn biến của "photon" trong bức xạ với diễn
biến của "phonon” (lượng tử dao động) trong chất rắn.
Công trình sau đó năm 1909 là một sự tìm kiếm về cấu
trúc của bức xạ. Ông đã thu được một công thức về các thăng
giáng của bức xạ điện từ dựa trên các kinh nghiệm nghiên
58