Page 57 - AllbertEstens
P. 57
j K C L I I ' S K I N S T I H ’ M K N T S A T S O I U I A I .
1IWHMM------ 1. ..... .................. ...... HI ........ — __ ______ T,.ï»r,ï.-r____.___ >...............■„, , __ I
Hình 5. Các thiết bị quan sát nhật thục ỏ Sobral nàm 1919. Ta thấy có hai
kính thiên văn và mặt sau của hai gương xêlôxta (coelostat mirrors) dùng
để phản chiếu bầu trời vào các kính thiên văn. Trong: A. Eddington,
Space, Time and Gravitation, Cambridge at the University Press, 1920,
bản in lại năm 1959, ảnh ở đều sách.
« 9
Lý thuyết tương đôi rộng, do sự thành công như vậy, đã
được nhiều nhà vật lý xem là mô hình cho sự phát triển của vật
lý học trong tương lai trong đó có các nghiên cứu vê vật chất và
điện từ. Nhưng không lâu sau đó, trong một thòi gian dài, nó đã
ít được chú ý do các nghiên cứu về vật chất và điện từ đã phát
triển theo một hướng hoàn toàn khác do sự xuất hiện của cơ học
lượng tử (1925*1926). Từ khoảng 1960 trở đi, nhờ một sô" khám
phá thiên văn mới (quasar, punxa, bức xạ phông VÜ trụ) và
những thí nghiệm kiểu mới được đề xuât, việc kiểm tra lý
thuyết tương đốỉ rộng đã phát triển rất mạnh. Một bài riêng ở
dưối sẽ trình bày chi tiết vấn đề này.
Một ứng dụng của lý thuyết tương đốì rộng là xác định