Page 69 - Báo Cáo Tổng Kết Đề Tài
P. 69
Nhận xét từ kết quả của cả 2 cuộc điều tra trên có thể rút ra như sau:
- Nhìn chung, các đối tượng đều đánh giá chất lượng đào tạo THCN hiện
nay chỉ ở mức “Khá”: mức 3,0 điểm “ 3,3 điểm (hệ điểm 5)
- Lãnh đạo các doanh nghiệp đánh giá chất lượng ĐT thấp hơn lãnh đạo các
cơ sở quản lý GD và lãnh đạo các cơ sở đào tạo THCN. Điều này cho thấy,
người sử dụng LĐ trên thực tế đang có đòi hỏi về chất lượng cao hơn so với
những người trong lĩnh vực ĐT. Đây là điều cần được suy nghi tiếp tục.
d. So sánh kết quả với nhu cầu LĐ trình độ THCN
Các kết quả về số lượng trên đây cần được kiểm tra qua việc so sánh với
nhu cầu thực tế về lao động THCN. Trong điều kiện KT thị trường, có thể nói
đây mới là điểu quan ưọng nhất.
Để thực hiện việc đánh giá này, chúng ta cần xem xét ở 2 khía canh:
-ộ- So sánh kết quả số lượng ĐT chung và theo ngành với tình hình tỷ lệ thất
nghiệp chung và theo ngậnh tương ứng. Tuy nhiên, đây là một điều khó khăn
bởi chúng ta không có số liệu HS được ĐT theo ngành, mà chỉ có theo khối
(nhóm) ngành. Vì vậy, việc so sánh ở đây chỉ có ý nghĩa xem xét chung về mặt
xu hướng.
•ộ- Xem xét kết quả đáp ứng nhu cầu thông qua ý kỉến của người sử dụngLĐ.
- Theo kết quả thống kê điều tra lao động và việc làm năm 2003 và 2004 ta có:
Bảng 17: Tỷ lệ LĐ đang làm việc và tỷ lệ thất nghỉệp nãm 2003,2004
Không Sơ cấp/ CNKT CNKT
Năm/chỉ Tổng CĐ,ĐH,
có chứng không có THCN
tiêu số(%) trên ĐH
CMKT chỉ bằng bằng
2003: LĐ
đang làm 100 79,01 6,63 2,60 3,26 4,07 4,44
vỉệc(%)
2004:TỈ lệ
Th. nghiệp 100 79,1 3,18 3,23 6,27 8,22
(%)
Nguồn: Số liệu thống kê lao động việc làm ở Việt Nam năm 2003 và năm
2004, NXB Lao động-Xãhội, Hà Nội, 2004 - 2005.
Bảng trên cho thấy:
58