Page 67 - Báo Cáo Tổng Kết Đề Tài
P. 67

Vậy, tỉ lệ HS trong độ tuổi được thu nhận vào THCN năm học 2004/2005 ỉà:
                                  (l)/(2)  =  238258/4021201  =  5.92%

                   Kết quả tính  toán  cho thấy,  đến năm học  2004 -  2005,  mức  thu  nhận HS
               trong độ tuổi vào các trường THCN mới đạt 5,92% - còn rết thấp và thấp xa so
               với  mục tiêu  đặt ra (10%) vào năm 2005. Theo Thống kê Giáo dục và Đào tạo
               năm học 2004 -  2005, tốc độ tăng HS tuyển mới (chung các hệ) của năm học

               2003 -  2004 so với 2002 -  2003 là 26,79%; của năm học  2004 -  2005 so với
               năm  2003  -  2004  là  22,34%.  Theo Báo cáo kết quả  thực  hiện  các  nhiệm  vụ
               trọng  tâm  năm  học  2005  -   2006  của Bộ  GD&ĐT,  tổng  chỉ  tiêu  THCN Nhà

               nước giao cho năm học  2005 -  2006 là 263265, chỉ tăng  10,49%  so với năm
               học 2004 -  2005 (238258). Như vậy, có thể kết luận rằng, với mức tăng chỉ tiêu
               đào tạo THCN năm học  2005 -  2006 như trên,  chưa thể đạt được mục tiêu

                “Học sinh trong độ tuổi được thu nhận vào THCN đạt 10% vào năm 200599


                     b. Về cơ cấu  trình độ đào tạo CĐ, ĐH/ THCN/ DN

                     Ta xét cơ cấu này ở 2 năm 2001 và 2004 để so sánh:
                  Bảng 13:  Số sinh vỉên, học sỉnh tốt nghiệp một số năm
                                                                                  Tỷ lệ
                     Năm học       CĐ, ĐH         THCN          DN
                                                                         CĐ,ĐH/THCN/DN
                    2001-2002       168937         76888      887300     1/0,45/5,25
                    2004-2005       195633        138839                 1/0,7/...

                 Nguồn: Thống kê Giáo dụcvà Đào tạo, năm học 2004 -  2005
                   Bảng trên cho thấy tỷ lệ sv  và HS tốt nghiệp giữa CĐ, ĐH so với THCN có
               tiến bộ rõ rệt: Trong khi tỷ lệ này ở năm 2001 là 1/ 0,45 thì đến năm 2004, tỷ lệ
               này là  1/ 0,7.  Như vậy, tỉ lệ giữa HS tốt nghiệp THCN và sv tốt nghiệp CĐ,

               ĐH có được cải thiện theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên, tỉ lệ này vẫn còn
               rất thấp so với yêu cầu phát triển KT -  XH và điều bất hợp lý vẫn hiển nhiên
               tồn tại là số HS tốt nghiệp THCN còn ít hơn nhiều so với số sv tốt nghiệp CĐ,

               ĐH. Xét về tính phổ cập và kinh tế: trình độ đào tạo THCN là “phổ cập” hơn
               CĐ, ĐH và đào tạo hệ THCN rẻ hơn và phù hợp với các đối tượng có điểu kiện
               KT thấp hơn; lẽ ra  số người học THCN phải nhiều hơn số người học CĐ, ĐH
               nhưng thực tế lại không như vậy.                                                X



               c. Vài nét về chất lượng đào tạo THCN.
                     Đánh giá về chất lượng đào tạo của GV và CBQL doanh nghiệp .

                *Theo kết quả khảo sát của đề tài:
                   - Đánh giá của GV về chất ỉượng ĐT :


                                                       56
   62   63   64   65   66   67   68   69   70   71   72