Page 124 - Việt NamVăn Minh Sử
P. 124

3.  Phúc Lộc            (Sơn Tây)
          4. Tán Hưng             (Hưntz Hoá, Tuyên Quang)
          5. Vũ Định              (Thái Nguyên, Cao Bằng)
          6. Vũ Ninh              (Bắc Ninh)
          7. Lục Hái              (Lạng Sơn)
          8. Ninh Hủi             (Quảng Yên)
          9. Dương Tuvền          (Hải Dương)
           10. GiaoChr            (Hà Nội, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình)
           11. Cửu Chân           (Thanh Hoá)
           12. Hoài Hoan          (Nghệ An)
           13. Cửu Đức            (Ha Tĩnh)
           14. Việi Thường        (Quảng Bình, Quáng Trị)
           15.  Bình Văn          (?)
          Như vậy, đất đai  không lan sang Tàu. Nhưng khi nói về biên giới thì
     lại thây ghi  là Đông ra tới  biến Nam Hai, Tây đến nước Ba Thục,  Bắc đến
     Động Đình và Nam đến nước Hồ Tòn.
          Nguyên những bộ đã ghi thuộc về cả vùng rừng núi Bắc Bộ và vLing
     phía  Bắc  Trung  Bộ,  chưa  chắc  vua  Hùng  đã  ngự  giá  được  đến  nơi  khi
     đường giao thòng chưa cớ. Đừng nói sang đến cá hồ Động Đình nữa.
          Chính vua và ca sử thần đời  Nguyễn khi soạn sách Khúm Định Việt
     SửThỏnịi Giám CươìUị Mục, trong bài cẩn Án cũng bác điều ấy và cho là
     sai.  Năm  1918. Henri  Maspéro khi viết về Văn LaiiỊỊ quốc, đăng trong tập
     san B.E.P.E.O quycn XVII, số 3. cho rằng sở dĩ cổ việc nhận lầm ấy là tại
     sách chép  lầm chữ Vãn với  chữ Dạ, ông viết:  “Quyển Thónịị Điển (q./Ã’4
     tờ 25 h)  chép  rằm>  Pho na,  Chân  là  nước Văn  Lanị’ đời xưa  (chỗ này  viết
     chữLãn\>, lưoníị hcn chữ nanvệt) vù chú rchỉị> cỏ sòiiịỊ Văn Laní>.
           Ní>nvcn  ỉỉoà  Qnận  Hitvện  Chi  (qJ8  tờ  9h)  nói  quâ  quyết  rànị’
     Plìona Chân là íỉất của Dạ Lam> clời xưa ”.
          Theo  Maspéro thì  bởi  có sự nhận  lầm địa danh ấy nên người ta mới
     gán cương  giói của Dạ Lang cho Văn Lang, ông viết tiếp:
           “Trona cỉịa phận  huyện  Tân  XươììỊị  húy ịịiờ có  khc  nước  Dạ Lanỵ.
     Dau íỉời Hán,  Dạ Lana lù tên  một nước Miêu Tử (tức Mèo) ở phía  Nam
     nước Tần.  Nước dó lan dến một phần Quàìu> Châu  và Quý Châu, các chỗ
     a,iáp  {>iới  khômị  chép  rõ.  chỉ chép  dển  một phần  Quàng  Cháu  phía  Tây
     a,iúp Lala (Lola)  ÌỊỌÌ lù Diền ở phía Tây Ván Nam, phía Đỏng hồ Vân Nam
     phú.  NIuíiìíị ai cùm’ biết nước dó tìma, phục nhủ Hán từ núm III  tr. CN vù
     tân là huyện Kiện Vi. Sau quận ấy chia làm hai: phía Bắc lù Kiện Vi phía
     Nam là Thươna,  Niịò. Muốn biết biên thủy nhữna, quận đó klìóiìg phải khó
     cho  lắm. Cuối dời tiền Hán quận Kiện Vi ụáp phía Bắc vù phía Tây .sông
                                                                            129
   119   120   121   122   123   124   125   126   127   128   129