Page 179 - Vấn Đề Bảo Vệ Quyền Sở Hửu Trí Tuệ
P. 179
Chương 3: Thương hiệu ... thương mại của các doanh nghiệp 179
hàng hàng hóa và DN cùng loại. Dưới đây là những yếu tố tạo thành
thương hiệu.
3.1.2.1 Nhãn hiệu hàng hóa
Thuật ngữ tiếng Anh “brand" (nhãn hiệu) bắt nguồn từ chữ "burning"
(đốt cháy), một từ thông dụng theo nghĩa kinh doanh có nghĩa là đốt cháy
lên da hoặc lông của các con thú nuôi, gỗ, kim loại đúc hoặc các hàng hóa
khác thời xưa để in ký hiệu riêng lên đó. Đến thế kỷ XIX, theo từ điển
Oxford, từ này đã mang nghĩa là dấu hiệu của nhãn hiệu thương mại. Vào
giữa thế kỷ XX, từ "brand" phát triển rộng ra để bao gồm cả những hình
ảnh về một sản phẩm được ghi lại trong tâm trí người tiêu dùng tiềm năng
hoặc cụ thể hơn là quan niệm về một người hay vật nào đó.
Mục 1(1)(a) của Luật Mẫu WIPO về Nhãn hiệu hàng hóa, Tên thương
mại và Cạnh tranh không lành mạnh cho các nước phát triển năm 1967
(“Luật Mẫu”) đã định nghĩa nhãn hiệu hàng hóa như sau “Một dấu hiệu
dùng để phân biệt hàng hóa của một doanh nghiệp này với hàng hóa của
những doanh nghiệp khác”.
Vai trò của nhãn hiệu hàng hóa
- Đối với người tiêu dùng:
+ Giúp việc lựa chọn hàng hóa phù hợp hơn.
+ Sử dụng hàng hóa có hiệu quả và an toàn.
+ Công cụ mang tính pháp lý để BVQLNTD.
- Đối với người sản xuất, kinh doanh:
+ Phương tiện giới thiệu hàng hóa, mở rộng thị trường.
+ Tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.
+ Nhân tố kích thích đầu tư.
- Đối với Nhà nước:
+ Quản lý trật tự lưu thông hàng hóa trên thị trường.
+ Là yêu cầu kỹ thuật để xuất khẩu hàng hóa.
+ Bảo vệ môi trường.
+ Là hàng rào kỹ thuật bảo hộ sản xuất trong nước, bảo vệ
người tiêu dùng và bảo vệ lợi ích quốc gia.