Page 83 - Tự Học Đông Y
P. 83

82     I  Chương 2: Tim hiểu về các vị thuốc Đông y


                CÁC VỊ THUỐC BÀO CHẾ SẴN THƯỜNG DÙNG TRONG GIA ĐỈNH

                Đồng thời với việc chuẩn bị cấc loại thảo dược dự phòng trong nhà, cũng có thề chuẩn bị sẩn
            một số vị thuốc Đông y bào chế sẵn. Đây là những vị thuốc được bào chế từ thảo dược, thông qua
            những cách gia công khác nhau để tạo thành nhũng vị thuốc có hình dạng khác nhau, như hoàn,
            tán, cao, đơn... Cách sử dụng tiện lợi hơn nhiêu so vói thảo dược.



             Thuốc bột Phong nhiệt cảm mạo

             Thành phẩn: Ngân hoa, bản lam căn, liên kiều, lá dâu, hoa cúc, kinh giới, bạc hà, ngưu bàng tử,
            hạnh nhân, lô căn, cát cánh...
             Chủ trị: Sốt cảm mạo, phong ôn, cảm cúm, viêm nhiễm đường hô hấp trên.
             Điều trị lâm sàng: Sốt cao, hơi ớn lạnh, rêu lưỡi vàng, mạch vi sổ (yếu và nhanh). Ra ít mổ hôi,
            đau đầu hoặc toàn thân đau nhức khó chịu, lưỡi khô rát, đau cổ họng, ngạt mũi, chảy nước mắt..

             Cách dùng và liều dùng: Uống. Người trưởng thành mỗi lần một túi, ngày uống ba lán, ừẻ nhỏ
            uống ít hơn. Hãm bằng nưới sôi để uống.
             Chú ý: Ăn uống thanh đạm điều độ, uống nhiều nước sôi, tránh phong hàn, kỵ ăn thức ăn lạnh,
            nhiéu dẩu mõ.
             Thuốc hoàn Ngân kiểu giải độc
             Thành phán: Hoa kim ngân, liên kiều, bạc hà, kinh giới, đậu xị nhạt cát cánh, ngưu bàng tử, đạm
            trúc diệp, cam thảo.

             Chủ trị: Phong nhiệt cảm mạo, viêm họng.
             Điều trị lâm sàng: Sốt hơi ớn lạnh, không ra mổ hôi  hoặc mổ hôi không thông,  khát nước đau
            đầu, viêm họng, đầu lưỡi sưng đau, mạch phù...
             Cách dùng và liều dùng Uống. Người trưởng thành mỗi lần một viên, ngày uống hai lần. Trẻ nhổ
            từ 7 tuổi trở lên uống bằng 1/2 người lổn; trẻ từ 3 - 7 tuổi uống bằng 1/3 người lớn.
             Chú ỷ: Kỵ ăn những thức ăn cay nhiều dẩu mỡ.

             Thuốc nước Hoắc hương chính khí
             Thành phấn: Dẩu Quảng hoắc hương, dầu tía tô, bạch  chỉ, trần bì, sinh bán hạ, hậu phác, thương
           truật phục linh, đại phục bì, cam thảo.
             Điều trị lâm sàng:  Phương thuốc này có tác dụng trừ thử giải biểu,  hóa thấp hòa trung nhant1
           chóng, thường dùng với các chứng bệnh như cảm mạo, nôn mửa, đi ngoài, dịch tả,  cảm nắng..
           Chứng bệnh cơ bản được sử dụng với phương thuốc này gốm: sốt nặng đẩu, ngực đau âm ỉ, buổi
           nôn,  đi ngoài,  mạch nhu hoãn. Đây là  phương thuốc cấp cứu thường được dùng trong  ngày hè
           nóng nực.
             Cách dùng và liều dùng Uống. Người trưởng thành uống từ 5 -10 ml, ngày uống hai lán.

             Chú ý: Kỵ thức ăn lạnh, nhiéu dầu mỡ.
   78   79   80   81   82   83   84   85   86   87   88