Page 88 - Sổ Tay Quy Phạm Pháp Luật Về Hoạt Động Xuất Khẩu, Nhập Khẩu
P. 88

88       Sæ tay v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt vÒ ho¹t ®éng xuÊt khÈu, nhËp khÈu

            Mã số tạm nhập, tái xuất) khi đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại
            Điều 9 hoặc Điều 10 hoặc Điều 11 Thông tư này.

                  2. Mã số tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều này là Mã số
            riêng đối với từng nhóm hàng hóa. Doanh nghiệp được cấp Mã số tạm
            nhập, tái xuất nhóm hàng hóa nào thì được kinh doanh tạm nhập, tái
            xuất các mặt hàng thuộc phạm vi của nhóm hàng hóa đó.

                  3. Thời hạn hiệu lực của Mã số tạm nhập, tái xuất là 3 (ba) năm,
            kể từ ngày cấp.
                  4. Trường hợp hàng hóa nước ngoài gửi vào kho ngoại quan để
            xuất khẩu, tái xuất qua các tỉnh biên giới thì chỉ doanh nghiệp có Mã
            số tạm nhập, tái xuất của nhóm hàng hóa đó mới được đứng tên trên tờ
            khai hải quan nhập, xuất kho ngoại quan để xuất khẩu, tái xuất. Hàng
            hóa gửi tại kho ngoại quan thực hiện theo quy định của pháp luật về
            hải quan.

                  5. Hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Phụ
            lục III, IV, V trong đó doanh nghiệp không thực hiện tái xuất qua các
            cửa khẩu biên giới phía Bắc không thuộc loại hình kinh doanh tạm
            nhập, tái xuất có điều kiện.

                  Điều 13. Hồ sơ cấp Mã số tạm nhập, tái xuất
                  1. Đối với trường hợp cấp mới, hồ sơ gồm:

                  a) Đơn đề nghị cấp Mã số tạm nhập, tái xuất (theo mẫu tại Phụ
            lục VI): 1 bản chính;

                  b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận
            đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản
            chính của doanh nghiệp;

                  c)  Văn  bản  của  Tổng  cục  Hải  quan  xác  nhận  về  việc  doanh
            nghiệp có hoạt  động xuất  khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất
            hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 hoặc Khoản 1 Điều 10
            hoặc Khoản 1 Điều 11 Thông tư này: 1 bản chính;
                  d)  Văn  bản  của  Kho  bạc  Nhà  nước  cấp  tỉnh  hoặc  Chi  nhánh
            Ngân hàng thương mại tỉnh, thành phố xác nhận về việc doanh nghiệp
            nộp số tiền ký quỹ, đặt cọc theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 hoặc
   83   84   85   86   87   88   89   90   91   92   93