Page 84 - Sổ Tay Quy Phạm Pháp Luật Về Hoạt Động Xuất Khẩu, Nhập Khẩu
P. 84
84 Sæ tay v¨n b¶n quy ph¹m ph¸p luËt vÒ ho¹t ®éng xuÊt khÈu, nhËp khÈu
Chương II
KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT HÀNG HÓA
MỤC 1. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT HÀNG HÓA
Điều 4. Quy định chung về kinh doanh tạm nhập, tái xuất
hàng hóa
1. Trừ trường hợp hàng hóa thuộc Phụ lục I, II và trường hợp
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này, doanh nghiệp Việt Nam
thành lập theo quy định pháp luật (sau đây gọi là doanh nghiệp) được
quyền kinh doanh tạm nhập, tái xuất không phụ thuộc vào ngành nghề
đăng ký kinh doanh. Thủ tục tạm nhập, tái xuất thực hiện tại cơ quan
hải quan cửa khẩu, không cần có Giấy phép của Bộ Công Thương.
2. Kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa thuộc Phụ lục III, IV,
V thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện. Điều kiện đối với từng
nhóm hàng hóa quy định tại Mục 2 Chương này.
3. Doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc
diện cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép phải có
Giấy phép tạm nhập, tái xuất của Bộ Công Thương. Hồ sơ, thủ tục cấp
Giấy phép quy định tại Chương III Thông tư này.
Điều 5. Cửa khẩu tạm nhập, tái xuất hàng hóa
1. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được tạm nhập, tái
xuất qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính theo quy định.
2. Việc tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, điểm thông
quan chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu phụ, điểm thông quan trong
khu kinh tế cửa khẩu và cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu đã
có đầy đủ cơ quan kiểm soát chuyên ngành theo quy định và cơ sở kỹ
thuật bảo đảm quản lý nhà nước. Các cửa khẩu phụ, điểm thông quan
này do Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới công bố sau khi đã trao đổi,
thống nhất với các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Công Thương, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới trao đổi với Bộ Công Thương
về nguyên tắc lựa chọn doanh nghiệp được phép tái xuất hàng hóa qua