Page 86 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 86
Bảng 20-1. Mức độ nghiêm trọng của rung động trên máy móc
số đo rung động Mức dộ nghiêm trọng Biện pháp xử lý
<0.15 in/s Rung động bình thường Tiếp tục giám sát
0.15 - 0.29 in/s Rung động hơi cao Tiếp tục giám sát
Xác định nguyên nhân rung
0.30 - 0.59 in/s Cảnh báo
dộrig và hiệu chình
0.60 - 0.89 in/s Mất màng dầu Tắt máy, nếu có thê’
Máy bị hư nếu không xử lý
> 0.90 in/s Nghiêm trọng
kịp thơi
Bảng 20-2. Trạng thái ổ lăn
Số do xung G ổ lăn Trạng thái ổ lăn
0.00 - 0.49 Không cảnh báo. ố lăn vặn hành tốt
0.50 - 0.99 Bắt đầu có dấu hiệu hư hỏng. Hư hỏng nhỏ
1.0 - 1.49 Hư hỏng nhỏ đến trung binh ở các phần tử lăn/rãnh dẫn
Trên 1.50 Hư hỏng nghiêm trọng, cần thay ổ lăn mới
Dự BÁO Hư HỎNG
Không có mức rung động xác định cho biết chắc chăn sự cố sẽ xảy ra. Có
thê đo các mức rung động cao hơn 0.90 in/s trên máy trong nhiều tuần
nhưng vần không xảy ra sự cố, nhưng khi tháo rã máy, hầu hết các chi tiết
đều sẽ phải thay mới, và để máy tiếp tục vận hành có thế phải sửa chữa
các ngông trục bị mòn hoặc hộp ố trục. Một cách ngắn gọn, có thế dừng
máy, dù máy vẫn hoạt động, nhưng cần thay hoặc sửa chữa nhiều bộ phận.
Tìm nguồn gốc rung động và chỉnh sửa ngay khi rung động bắt đầu được
coi là nguy hiểm, sẽ giảm mức rung động và tiết kiệm chi phí sửa chữa.
Xác định nguyên nhân rung dộng với rung động kế cầm tay không
phải lúc nào cũng là công việc đơn giản. Các dụng cụ đo tinh vi hơn, được
gọi là bộ phân tích rung động, thường được đưa đến vị trí máy móc đế giúp
xác định nguyên nhãn rung động. Nói chung, điều này thường được các
nhân viên chuyên môn có đủ kinh nghiệm và kiến thức thực hiện và giúp
giải quyết vấn đề sau khi thợ bảo trì phát hiện sự rung động quá mức bằng
rung động kế cầm tay và thông báo cho bộ phận quản lý.
86