Page 81 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 81

đệm lót, định vị ổ lăn theo vị trí thích hợp trên
       trục. Không dùng vòng đệm khóa vào thời điểm
       này do khi lắp chặt có thể làm hư dai ốc khóa,
       Hình  19-7.
     5.  Lắp đai ốc khóa với mặt vạt góc hướng về phía ổ
       lăn. Tráng lớp dầu bôi trơn mỏng lên mặt dai ốc
       khóa, nơi tiếp xúc với vành trong của ổ lăn. Dùng
       chìa vặn  và  búa  siết chặt đai ô'c khóa.  Khi lắp
       các ổ lẳn  lớn  cần  sử dụng chìa vặn  phù hợp để
       giám khoảng hớ trong theo yêu cầu.  Không nên   Hình  19-6.  Khe hở  khi
       siết chặt đai ốc khóa bằng búa và  chốt.  Đai ốc  chưa lắp ổ  lăn lèn trục
       khóa có thế bị hư, phoi sẽ lọt vào ố lăn. Siết chặt
       đai  ốc  khóa  cho  đến  khi  khoảng  hở  trong nhỏ
       hơn số ghi trong bước 3 theo giá trị trong Bảng
       19-1.  Đo khoảng hở trong với cữ lá, Hình  19-8.
       Ví  dụ,  xác  định  giá  trị  cần  giảm  khoảng  hở
    trong, khi  lắp trục đường kính  3ỹí(i in.
       a.  Khoảng hơ trước khi lắp được đo là 0.004 in.  Hình  19-7. Ổ lăn
       b.  Giá trị giám khoảng hở trong theo Bảng 19-1
         là  .00015  in.
       c.  Khoảng  hở  trong  sau  khi  lắp:  (.004  in.)  -
         (.0015  in.) =  .0025 in.
     6.  Tháo đai ốc khóa và lắp vòng đệm khóa lên ông
       đệm  lót  với  chót  trong  của  vòng  đệm  khóa
       hướng về  mặt ố  lăn  và  tựa vào rãnh trong ống
       đệm  lót.  Lắp  lại  và  siết  chặt  đai  ốc  khóa  với
       chìa  vặn  tương  ứng.  Kiểm  tra  lại  khoảng  hở,
       Hình  19-9.
     7.  Trượt vành làm kín  ngoài  vào trục.  Định vỊ  cả
       vành làm kín trong và ngoài tương hợp với dấu
       ghi  trong ố trục, Hình  19-10.
     8.  Làm sạch các vết bẩn, sơn, ba vía,... trên bề mặt
       lắp ghép, sau đó làm sạch toàn bộ khối đệm lót   Hình 19-9. Đai ốc khóa
       trục.  Lỗ  theo chiều đứng ở đáy rãnh phải sạch,   và vòng đệm khóa.
       không chứa tạp châ't.  Đặt trục với các ổ lăn vào
       nửa dưới ổ trục, cấn thận đưa các vành làm kín
       trên  trục vào  các rãnh  làm kín.  Siết bu lông ổ
       lăn cô’ định vào vị trí, Hình  19-11.
     9.  Dịch  chuyến  trục theo  hướng dọc trục đế  vành
       ổn định chèn vào giữa rãnh dẫn trên vành ngoài
       cô định cùa ố lăn và bậc ớ phía đai ốc khóa của ồ
       lăn.  Định  tâm  tất cả  các ồ  lăn  trên  trục trong
       gối đỡ tương ứng. Nếu phải định vị lại ổ lăn sau   Hình  19-10. Vành  làm
       khi  siết  chặt,  cần  nới  lỏng  trên  ống  đệm  lót  kín  ngoài.

                                                                 81
   76   77   78   79   80   81   82   83   84   85   86