Page 88 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 88

Chất bfii troín lỏng
               Chất bôi trơn lỏng, trong công nghiệp, được chia làm hai nhóm chính: mỡ
               và  dầu.
               BO  CÁC  TÍNH  CHẮT CỦA MỠ  VÀ  DẦU
               Các tiêu chí đo tính chất mỡ bôi trơn bao gồm:
                  •  Độ cứng.  Độ cứng (còn được gọi là độ  sệt) được tính theo khoảng từ
                    cứng dến mềm.  Bảng 21-1 liệt kê khoảng độ cứng của chất bôi trơn
                    lỏng,  trong  đó  NLGI  là  viết  tắt  của  National  Lubricating  Grease
                    Institute -  Viện Mỡ Bôi Trơn Quốc Gia (Mỹ).
                                  Bảng 21-1.  Độ cứng CLia mỡ.
                                ASTM Tính thấm                 ASTM Tính thấm
                Chỉ số   Độ sệt  sâu ở 25°c (77°F)   Chỉ số   Độ sệt  sâu ở 25‘’C (77°F)
                 NLGI                          NLGI
                                   10"’  mm.                       10"'  mm.
                 000    Rất lỏna   445-475       3   Bán ổn đinh   220-250
                  00     Lỏna      400-430       4     On đinh     175-205
                  0    Bán lỏna    355-385       5   On đinh cao   130-160
                  1    Rất mềm     310-340       6      Cứna        85-115
                  2      Mém       265-295

                  Mỡ với  chỉ  số NLGI  #000  tương tự chất lỏng, còn  mỡ  #6 hầu như là
                  chất rắn.  Các mỡ thông dụng bao gồm #0, #1, và #2.
                  •  Điểm nhỏ giọt. Nhiệt độ, tại đó mỡ chuyển từ trạng thái bán rắn sang
                    trạng thái lỏng -  về  cơ bản, có  thể coi là  nhiệt độ  nóng chảy.
                  •  Tính trơnưởc. Khả năng mỡ hòa tan trong nước. Đây là đại lượng rất
                    quan trọng đối với khả  năng nước tiếp xúc với chất bôi trơn.
                  •  Tính ổn định.  Khả  năng mỡ duy trì  tính chất theo thời gian.
                  Các tiêu chí đo tính chất dầu bôi trơn bao gồm:
                   •  Độ nhởt.  Đây là  đặc tính  quan trọng nhất;  thường được hiểu thiếu
                    chính xác là độ đặc, thực chất là nội ma sát, trở lực của chất lỏng đối
                    với chuyển động. Độ nhớt phụ thuộc vào nhiệt độ, giảm khi nhiệt độ
                    tăng.  Có  nhiều cách đo độ  nhớt, nhưng đều dựa trên thời gian cần
                    thiết để một đơn vị thể tích dầu đi qua lỗ tiêu chuẩn trong các điều
                    kiện phòng thí nghiệm.
                   Hiện có ba đơn vị do độ  nhớt thông dụng:  Saybolt Universal Seconds
               (SUS), centipoise (cP), và centistoke (cSt).
                  Saybolt Universal Seconds là khoảng thời gian để 60 mm chất lỏng đi
               qua ô'ng Saybolt Universal chuẩn hóa, còn gọi là  nhớt kế - dụng cụ đo độ
               nhớt.  Đây là  phương pháp cũ, nhưng vẫn dược sử dụng rộng rãi.
                   Centipoise là 0.01 poise. Poise là đơn vị độ nhớt tuyệt đối trong hệ mét.
               Centistoke là 0.01 stoke. Chất lỏng 1-stoke có độ nhớt tuyệt đối 1 poise và
               trọng lượng riêng Ig/cm^. Nói cách khác, centistoke khác với centipoise là
               nhân thêm hệ  số trọng lượng riêng.
               88
   83   84   85   86   87   88   89   90   91   92   93