Page 260 - Sổ Tay Chuyên Ngành Cơ Khí
P. 260
48. LƯỢNG GIÁC c ơ BẢN
TAM GIÁC VUÔNG
Mọi tam giác đều có ba cạnh và ba góc. Tam giác vuông là tam giác có một
góc 90”, được gọi là góc vuông. Ba cạnh
GỘC tam giác vuông được gọi là cạnh đối, cạnh
OpiẬ '2
aỗq 'ậ kề, và cạnh huyền. Cạnh huyền luôn luôn
ị
là cạnh đối diện góc vuông. Hai cạnh còn
f CẠNH KÍ CANH fXÍl
lại là cạnh đối và cạnh kề đối với một góc
Hình 48-1
nhọn, Hình 48-1.
CAC HÀM LƯỢNG GIÁC
Các tính toán lượng giác sứ dụng giá trị số theo hàm lượng giác. Các đại
lượng này được hiểu một cách đơn giản là tỷ số giữa các cạnh tam giác
vuông, được gọi là sine, cosine, tangent, cotangent, secant, và cosecant.
Mỗi góc đều có giá trị số chuyên biệt theo từng hàm này. Các giá trị này
được tính sần trong các bảng hàm số lượng giác.
Khi biết một góc nhọn và chiều dài một cạnh trong tam giác vuông, có
thế xác định các cạnh còn lại bằng cách dùng công thức tương ứng:
cạnh huyền X sine
cạnh huyền cosecant
Chiều dài cạnh dối
cạnh kề X tangent
cạnh kềcotangent
cạnh huyền X cosine
cạnh huyền H- secant
Chiều dài cạnh kề
cạnh đối X cotangent
cạnh đối tangent
cạnh đối X cosecant
cạnh đối sine
Chiều dài cạnh huyền =
cạnh kề X secant
cạnh kề ^ cosine
Khi biết chiều dài hai cạnh của tam giác vuông, có thế xác định các góc
bằng cách sử dụng các hàm lượng giác tương ứng.
1. Sử dụng công thức thích hợp, tính giá trị số của hàm góc tương ứng.
2. Sử dụng bảng hàm số lượng giác, tìm góc tương ứng với hàm đã tính
theo công thức.
260