Page 101 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 101
với mức chồng phủ bằng 1 hoặc 1,25 lần chiều dày kim loại có thế
cung cấp độ bền tương đương độ bền của kim loại nền. Tuy nhiên,
đôi với các môi ghép trong sản xuất, tô't nhâ't nên chồng mí bằng
ba lần chiều dày vật liệu. Tính dẫn điện thường không thay đổi khi
mức chồng mí bằng khoảng 1,5 lần chiều dày vật liệu.
Nếu muôn mối ghép có độ bền tối đa, cần tác động áp suât lên
các chi tiết trong quá trình gia nhiệt cho đến khi kim loại hàn vảy
cứng đủ nguội để giữ được gần như toàn bộ độ bền của chúng. Trong
nhiều trường hợp, có thể thu được áp suất cần thiết qua cách chọn
lựa và thiết kê môi ghép phù hợp.
Khi thiết kế môì ghép để hàn vảy cứng, cần bảo đảm các khí
không thể bị mắc kẹt trong môi ghép. Các khí bị mắc kẹt có thể
ngăn kim loại hàn vảy lưu thông qua toàn bộ môl ghép, vì áp suất
khí tăng trong quá trình gia nhiệt.
PHƯƠNG PHÁP HÀN THAU
Khác với hàn vảy cứng, phương pháp hàn thau không sử dụng lực
hút mao dẫn đế phân phôi kim loại hàn - kim loại hàn nóng chảy
sẽ lắng đọng nhờ trọng lực. Do yêu cầu nhiệt độ tương đôi thấp,
nguy cơ biến dạng ít hơn so với hàn hơi. Hàn thau rất hiệu quả khi
sửa chữa các chi tiết thép, vật đúc có chứa sắt, và hầu như được
dành riêng cho loại công việc này. TâT nhiên, độ bền của môi hàn
sẽ phụ thuộc vào kim loại hàn, và sử dụng lượng kim loại hàn đáng
kế nếu muốn giữ nguyên độ bền
của các chi tiết được sửa chữa.
Hầu hết các quá trình hàn
Hành trinh tròn
thau đều được thực hiện với mỏ
hàn oxyacetylene. Các bề m ặt
phải được tráng một lớp mỏng kim
Hành trinh bán nguyệt loại hàn trước khi bổ sung kim loại
lấp đầy môi ghép.
Hình 6-3 m inh họa các hành
Hành trình zíc-zầc
Hướng di chuyển trình được sử dụng để nung nóng
kim loại nền bằng mỏ hàn hơi.
Hình 6-3. Các phương pháp di
chuyển mỏ hàn để duy trì sự lưu Phương pháp này có thể tạo ra
thông kim loại hàn và gia nhiệt môì hàn tôt, do cả hai chi tiết được
kim loại nền một cách đống đều. gia nhiệt đồng đều.
100