Page 163 - Phương Pháp Thực Dưỡng
P. 163

Tim  yếu  có  thế  dùng  dầu  trứng  làm  như sau:  Đổ  5  lòng  đỏ
           trứng gà có  trống vào  chảo  gang,  đun  lửa riu riu cho  đến khi
           trứng cháy  đen,  thấy  dầu  nổi  lên  thì  múc  ra;  mỗi  ngày uống
           dầu trứng 2 lần, mỗi lần nửa muỗng cà phê.
              2.  VIÊM MÀNG TIM: Ăn uống như “Đau tim”.
              3.  THIẾU MAU (ANEMIE): Ăn TĐ2, thức ăn phụ chú trọng
           tương rang (mán  22),  tương xào (món  23), các loại rau lá xanh
           (giàu diệp lục tố) như xà lách xon, cải lá, bắp cải, lá tía tô, v.v...
           Hằng ngày ăn thêm sữa thảo mộc (món 48).  Uống các loại trà
           đậu  (món  59)  hoặc  trà  gạo  lút  (món  50),  cà  phê  thực  dưỡng
           {món  49).  Áp  nước  gừng  (íp.l)  ở bụng  dưới  để  kích  thích  tạo
           hồng cầu khỏe mạnh.  (Xem lý thuyết ‘Tân huyết học” của hai
           Bác  sĩ  Morishita  và  Chisima  ở  sách  “Kình  Nghiệm  Trị  Ung
           Thư của Các Bác Sĩ”, Tư liệu Nhà Ohsawa).
              4.  UNG  THƯ MÁU:  Xem “Bệnh ung thư’ (trang  149-151);
           ăn  TĐ1  hoặc  2,  ăn  hơi  mặn  và  nấu  chín;  thức  ăn  phụ  như
           “Thiếu  máu"  nhưng tránh các  món  đậu nành.  Nhớ nhai  càng
           kỹ càng tốt (150-200 lần), nếu bệnh nhân răng yếu hoặc miệng
           không sạch có thể nhờ người khỏe mạnh nhai nhỏ rồi đút cho
            ăn. Uống trà gạo lứt (món 50), trà tương (món 53); nhớ hạn chế
           tối  đa  nước  dùng  hàng  ngày.  Nếu  sưng  hạch,  áp  nước  gừng
            (tp. 1) độ 3-5 phút và đắp cao khoai sọ (tp.2) vào chỗ sưng. Nếu
           xuất  huyết  nội,  đắp  cao  đậu  khuôn  (tp. 4)  vào  chỗ  nổi  vết
            thương; có thể uống 2-3 muỗng cà phê tương lâu năm (tp.9).
              5. HUYẾT HỮU (HEMOPHILIE): Ăn TĐ1 hoặc TĐ2, ăn hơi
            mặn,  chú trọng tương đặc  chiên,  tương  rang,  tương xào  (món
            21, 22, 23,). Uống trà gạo lứt (món 50), trà tương (món 53).
              6. X ơ  CỨNG, X ơ  VỮA ĐỘNG MẠCH: Ăn TĐ1 hoặc TĐ2,
            ăn hơi  lạt; thức ăn phụ chú trọng rong biển, rau xanh (như cải
            lá,  rau  má, xà lách xon, bắp cải),  củ cải trắng, nêm tương;  ăn
            luộc,  hấp  hơn  là  xào  (nếu  xào,  dùng rất ít  dầu mè).  Uống trà


                                                                      157
   158   159   160   161   162   163   164   165   166   167   168