Page 161 - Phương Pháp Thực Dưỡng
P. 161
(món 63). Áp nước gỉíng (tp.ì) lên vùng gan và túi mật. Nếu
ngứa ngáy, nhúng khăn lông vào nước gìửig nóng (tp. 1) chà xát
vào chồ ngứa. Nếu trẻ đang bú bị bệnh vàng da, người mẹ ăn
uống như trên (Dương hơn) rồi cho con bú.
12. X ơ GAN CỔ TRƯỚNG: Ăn uống và trợ phương như
‘‘Viêm gan”.
13. UNG THƯ GAN, UNG THƯ TỤY : Xem “Bệnh ung
thư” (trang 149-151); ăn uống và trợ phương như “Viêm gan”.
14. SÓI MẠT: Ăn TĐ1 (gạo nên rang sơ trước khi nấu) hoặc
thêm ít rau củ Dương tính, nhất là bí đỏ; ăn hơi mặn và nấu
nướng kỹ. Uống trà gạo lứt {món. 50), trà ba năm (món 52). Áp
nước gừng itp.l). Khi sỏi trôi qua ống mật nếu gây đau đớn, áp
nước gừng nóng vào chỗ đau và uống nhiều nước trà ba năm
nóng cho sỏi dễ trôi đi.
15. VIÊM RUỘT THỪA: Nếu chưa có nguy cơ vỡ thì không
nên cắt bỏ ruột thừa. Ăn hoặc nhịn ăn như “Viêm gan”. Áp nước
gừng (tp.l) vài phút rồi đắp cao khoai sọ (tp.2) trong 2 giờ thì
gỡ ra và làm tiếp các trợ phương này. Nếu sốt, đắp cao hạ nhiệt
(tp. 4). Nếu lên cơn khẩn cấp, cho uống 3 muỗng canh nước củ
cải trắng (mài hoặc giã củ cải, vắt lấy nước đun sôi). Có thể
uống nước đậu đỏ (món 59) và ăn nạc 7-8 trái ô mai lâu năm.
16. VIÊM ĐẠI TRÀNG: Ăn TĐ1 hoặc TĐ2, nên ăn thêm
bột sắn dây với ô mai (món 47). Uống trà gạo lứt (món 50), trà
tương (món 53) hoặc trà mai tương {món 54). Ap nước gừng
(tp. 1) vào bụng dưóri.
17. SA RUỘT (THOÁT GIANG): Ản TĐ1 hoặc TĐ2; thức
ăn phụ chú ý xà lách xon, cải bắp, cải bẹ xanh, bí đỏ, rong biển;
ăn hơi mặn. Áp nước gừng {tp. 1 ) và cao khoai sọ (tp.2) ở bụng
dưới. Khi ruột trồi ra ngoài, dùng khăn lông nhúng nước càng
nóng càng tốt (nhưng đũng để bỏng) áp vào vài phút, rồi dùng
tay sạch nhét nhẹ ruột vào. Cần mang đai giữ bụng.
155