Page 165 - Phương Pháp Thực Dưỡng
P. 165
14. VIÊM TẮC ĐỘNG MẠCH r.THROMBOARTẺRITE'):
Ăn uống và trợ phương như “Trướng tĩnh mạch”.
15. BƯỚU ĐỘC LAM BA (BỆNH LYMPHO-SARCOME và
H0DGK1N): Ăn uống và trợ phương như “Ung thư máu”.
16. SỐT XUẤT HUYET: Có thể nhin ăn vài bữa, hoặc ăn
bột gạo lứt pha bột sắn dây (món 6), cháo tán (món 7). uống
trà gạo lứt (món 50), trà sắn dây (món 61). Xoa dầu mè gừng
(tp.3); nếu sốt cao có thể làm cao
hạ nhiệt (tpA).
17. HỔNG CẦU BỊ KHUYẾT
^ __ Binh thường Bi khuyèt
(LIEM TRẠNG): An uống và trợ
phương như ở bệnh “Thiếu máu”. Hình 39 : Liêm trạng
18. SÓT r é t : ăn TĐl hoặc 2 ăn hơi mặn và khô, uống trà
gạo lứt (món 50), trà ba năm (món 52). Thức ăn phụ như
"Thiếu máu". Khi lên cơn, cho uống tương lâu năm (tp.9) hoặc
trà ngải cứli (món 63); xoa dầu mè gừng (tp.3) ở cột xương sống
(xát đi xát lại cho da đỏ lên). Nếu sưng lách, sưng gan thì áp
nước gìữig (tp.l) và đắp cao khoai sọ (tp.2). Nếu tiểu ra máu thì
áp nước gừng ở bụng.
19. THƯƠNG HÀN: Ăn cháo tán {món 7) hoặc bột sắn dây
(món 6), (có thể pha chung hai thứ). Uống trà gạo lứt (món 50)
hoặc cà phê thực dưỡng (món 49). Khoảng 2-3 giờ chiều có thể
uống trà tương (món 53). Xoa dầu mè gừng (tp.3) ở lưng, nhất
là cột xương sống.
IV. HỆ THẦN KINH
1. ĐAU ĐẦU: Thường đau đầu dữ dội (như búa bổ) là do
thịnh Dương; còn đau lâm râm là do thịnh Âm. Nếu đau do
Dương (thí dụ ăn quá mặn, bị trúng nắng), có thể uống một ít
nước cam tươi pha với nước nóng, và chà chanh (bổ đôi) lên
trán và gáy. Nêu đau do Âm thì nuốt một muỗng cà phê muối
159