Page 147 - Phát Triển Bền Vững Và Chăm Sóc Sức Khỏe Ở Miền Núi
P. 147

V



      bệnh cho nhãn dân ở nông  thôn,  ớ vùng  sâu,  vùng  xa.  Đối  với
      người dân ở nông thôn,  lúc ôm đau,  đi điều irị ờ các  bệnh viện
      ngoài nơi mình cư trú sẽ gặp nhiều khó khăn. Nãm 2002, Bộ Y tế

      c h o   c ỏ n  g   b ố   k ết  q u ả   m ộ t  c u ộ c   đ iề u   tra  tại  28  x ã   n ô n g   th õ n   c á c
      tỉnh trong cả nước  vẻ tình hình sử dụng và cung cấp các dịch vụ
      y tế như sau:
         36% nông dân phải vay nợ khi đi điều trị ở bệnh viộn.

         Trong nhóm  những  người  nghèo  thì  26,4%  người  phải  ngừng
      điều trị khi còn bệnh; 20,7% phải bán đồ đạc để trả các phí dịch vụ.
         Trong số tiền phải chi, riêng chi cho đi lại, ãn, ở, V.V.. chiếm
      22% số tiền phải chi; chi phí khám chữa bệnh hết 78%.
         (Báo Sài Gòn giải phóng số ra ngày 28-9-2002)

         Một  ca  sốt  rél  xảy ra ở đẩu  vụ,  một ca dịch hạch,  một  ca  ỉa
      chảy  nghi  là  bệnh  tả  có  thể được  báo  ngay  cho  trung  tâm  y  tế
      huyện bằng máy điện thoại cố định, rồi báo về tỉnh và Bộ Y tế và
      sẽ đuợc  dập ngay  không  có  gì quá  khó  khãn.  Có  thể  nói  rằng,
      trạm y tế xã là mộí cái vòi thông tin của màng lưới thông tin y tế
      cắm vào tất cả các điểm dân cư trong cả nước,

         b) Nhiệm vụ của trạm y tếctí sở (xã, phường)

         Quan niệm dễ thống nhất về mật lí luận, nhưng trên hành động
      cụ thể hàng ngày thì không phải  thuận buồm xuôi gió.

         b.l.  Châm sóc  sức khỏe ban đầu cho toàn dân trong xã,  theo
      nội dung  10 điểm  (8 điểm nêu trong tuyên ngôn Alma Ata  và 2
      điểm thêm của Y  tế Việt Nam),  dồng thời  lồng  ghép giải  quyết
      các  hậu  quả của  hai cuộc  chiến  tranh:  chiến  tranh  nóng  và đặc
      biệt  là  chiến  iranh  hóa  học  mà  quân  đội  Hoa  KI  đã  tiến  hành
      trong chiến tranh Đông Dương lần thứ hai ớ Việt Nam.

      J4Ồ
   142   143   144   145   146   147   148   149   150   151   152