Page 144 - Phát Triển Bền Vững Và Chăm Sóc Sức Khỏe Ở Miền Núi
P. 144

Sản xuất công nghệ bào chế với các nguyên liệu từ ngành dầu
        khí,  sinh hóa học  tổng hợp các  hợp chất thiên nhiên, công nghệ
        sinh học  (cấy mó thực  vật, động  vật), các  dược liệu  thiên nhiên
        (thuốc  nam)  từ  sản  xuất  nông  nghiệp,  lâm  nghiệp,  nước
        khoáng...

            Kiểm nghiệm thuốc, các dục chất, thực phẩm, mĩ phàm.
            Hóa sinh ở các phòng xét nghiệm của ngành y.

            Xâv dựng màng lưới phân phối, bào chế thuốc men, mĩ phẩm,
        trang thiết bị y tế, dụng cụ song song với màng lưới y và dược lâm
        sàng (tư vấn cho các thầy thuốc, những người tiêu thụ...).
            Nghiên  cứu  khoa học, đào  tạo  cán  bộ,  một nguồn  nhân  lực
        kiểu  mới cần thiết trong nền  kinh tế thị trường theo định hướng
        xã hôi  chủ nghĩa. Cống tác  nghicn cứu  khoa học  và đào tạo cán
        bộ phối hợp chặt chẽ với các cơ sở nghiệp vụ sản xuất của ngành
        dược và các cơ sở nghiệp vụ của ngành y.

           2. Trạm y tê cơ sơ (xã - phường)

           Từ trước đến pay, các trạm y tế cơ sở gặp khó khăn trong hoạt
        động hàng ngày là do các nhận thức về vị ưí của trạm  y tế cơ sỏ
        chưa được thống nhất trong nội bộ ngành y lế cũng như ở ngoài
        ngành y tế. Tinh hình đặc biệt của miền núi  lại càng đòi hỏi một
        sự thông nhất tư tưởng cao thì mới có thể có được các quyết định
        không theo con đường mòn nguyên tắc hành chính thông lệ.

           a)  Tám  quan trọng của trạm y tè  cơ sở trong  ngành y té
        Việt Nam

           Ngay sau khi thành lập. nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
        đã chủ  irương và bắt đầu xây dựng mạng  lưới  y tê nông thôn  từ

                                                                   145
   139   140   141   142   143   144   145   146   147   148   149