Page 77 - Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Thiếu I Ốt
P. 77

tuổi  và  ngưòi  lớn:  tiêm  Iml.  Mỗi  mũi  tiêm  có  tác  dụng
    phòng  bệnh  từ  1  -  3  năm.  ơ   Việt  Nam  cũng  đã  dùng
    cách tiêm dầu lipiodol, tỷ lệ bướu giáp giảm 40 - 50% so
    với trước khi tiêm.
        Hạn  chê  của  phương  pháp  này  là  đắt  tiền  và  tổ
    chức  thực hiện phức tạp. Y học cũng ghi nhận  một vài
    trường  hỢp  bị  cường  giáp  hoặc  không  chịu  thuốíc  sau
    khi tiêm.
        ở  Việt Nam, việc phòng bệnh BGĐT, hay nói chung

    là  phòng chông các bệnh RLTI,  đã  được  đặt thành  một
    chương trình nghiên cứu quổc gia.
        Chương  trình  này  mang  tên  “Chương  trình  thanh
    toán  bệnh  Bướu  cổ và  bệnh  Đần  độn”  đặt  mục  tiêu  là
    thanh toán bệnh Bướu cổ ở Việt Nam vào năm 2010 (tạp
    chí các Rốì loạn Thiếu i-ốt 1991).
         Bệnh  BGĐT  trên  phạm  vi  bệnh  từng  cá  thể  cũng
    điều trị như đối vói các trường hỢp BGĐT khác.
         Cũng có  thể  dùng các  loại  i-ốt  với  kết  quả  hạn chế
    hơn là với các loại thuốc có hormon giáp.

         Không nên điều trị BGĐT bằng các dung dịch có i-ốt
    cho phụ nữ có thai, vì dễ gây ra suy giáp ở thai nhi.
        4.2.  Bướu giáp nhân bình giáp

         Bướu  giáp  nhân  còn  gọi  là  Nhân  giáp  (Nodule
     thyroidien).  Bướu  giáp  nhân  có  thể  có  một  hay  nhiều
     nhân. Bưóu giáp một nhân (Nodule thyroidien unique).
         Bưốu  giáp  nhân bình  giáp tức là  không thay  đổi về
     chức năng của tuyến giáp.
   72   73   74   75   76   77   78   79   80   81   82