Page 19 - Phát Hiện Và Điều Trị Bệnh Thiếu I Ốt
P. 19
sản biển còn chế biến thịt hàu và sứa dưới dạng nộm rất
ngon, hấp dẫn khách hàng. Tuy nhiên, những người tỳ
vị hư hàn, bụng yếu thì không nên ăn món này.
+ Sò biển 50g, tảo tím 50g, hai thứ nấu canh ăn
hằng ngày. Sò và tảo tím đều là những thực phẩm giàu
i-ốt, riêng tảo tím là một trong những loại tảo chứa
nhiều i-ốt nhất, ước tính trong lOOmg có l,8mg i-ốt.
Theo dinh dưỡng học cổ truyền, tảo đỏ vị ngọt mặn, tính
lạnh, có công dụng hóa dòm nhuyễn kiên, thanh nhiệt,
lợi thủy, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như
lao hạch, bướu cổ đơn thuần...
+ Hồng xanh Ikg, rửa sạch, giã nát, ép lấy nưóc rồi
đem nấu chín cô đặc, chê thêm mật ong với lượng bằng
lượng nước hồng ép, tiếp tục cô cho đến khi thành dạng
cao sền sệt là được. Sau đó, để nguội, đựng trong lọ kín
dùng dần, mỗi ngày uốhg một thìa canh. Theo dược học cổ
truyền, hồng vị ngọt, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt,
chỉ khát, nhuận phế, thường được dùng để chữa các chứng
bệnh như suyễn, trĩ, xuất huyết... Nghiên cứu hiện đại
cho thấy, trong lOOg hồng xanh có tới 49,7mg i-ốít.
+ Hải tảo (Sargassum), rong biển, côn bô", tảo tím,
rau câu mỗi vị 15g. Tất cả rửa sạch, đem hãm với nưóc
sôi trong bình kín, khoảng 20 phút thì dùng được, uốhg
thay trà trong ngày. Côn bô", rau câu và hải tảo cũng
đều là những loại tảo biển có chứa nhiều i-ô"t. Theo dinh
dưỡng học hiện đại, trong lOOg côn bô" có tói 0,28g i-ô"t.
Tảo tím, côn bô" mỗi vị 15g; hạ khô thảo, hoàng
cầm mỗi vị 9g. Tất cả rửa sạch hãm với nước sôi trong